BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hóa đơn | Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2014 |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4029/CT-QLAC ngày 29/5/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, công văn số 512/CT-AC ngày 5/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
hóa đơn tự in, đặt in:
tiết đ, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.”
hóa đơn đặt in và kê khai thuế ổn định không có vi phạm không thuộc đối tượng rủi ro thì tiếp tục giải quyết cho đơn vị được tạo hóa đơn đặt in.
hóa đơn của cơ quan thuế, không được tạo hóa đơn tự in, đặt in.
Tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
quyết toán.
kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuê có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.”
3/ Về sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in:
khoản 2a, Điều 3 và khoản 3, Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài.”
xuất khẩu.
ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
hóa đơn GTGT trong hoạt động xuất khẩu. Việc tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu chỉ áp dụng đối với trường hợp hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và đã được đăng ký số lượng tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 1/8/2014. Quy định tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu đặt in là tránh lãng phí về giấy cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. Đối với hóa đơn xuất khẩu tự in thì khi chưa in ra chưa có sự lãng phí nên không có quy định tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu tự in còn tồn. Doanh nghiệp thực hiện hủy trong hệ thống máy tính đối với số lượng hóa đơn xuất khẩu đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng.
Tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
hóa đơn cho các đối tượng sau:
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.”
Điều 32 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định;
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các nội dung hướng dẫn về hóa đơn tại các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Các văn bản hướng dẫn khác về hóa đơn không trái với Thông tư này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Đối với hóa đơn đặt in, tự in doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngay 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì được tiếp tục sử dụng.”
hóa đơn đặt in, tự in mà thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu đã thực hiện đặt in hóa đơn bán hàng và đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính mà chưa sử dụng hết thì được tiếp tục sử dụng.
hóa đơn của tổ chức kinh doanh:
Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.”
6/ Về nâng cấp quản lý dữ liệu tại ứng dụng QLAC:
Tổng cục Thuế ghi nhận và tiến hành nâng cấp quản lý dữ liệu tại ứng dụng quản lý ấn chỉ trong thời gian tới.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3074/TCT-CS, Công văn số 3074/TCT-CS, Công văn 3074/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3074/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3074 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3074/TCT-CS
File gốc của Công văn 3074/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3074/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3074/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-08-06 |
Ngày hiệu lực | 2014-08-06 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |