BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt | Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi:
Bộ Tài chính nhận được phản ánh vướng mắc của một số Cục Hải quan địa phương và doanh nghiệp về việc áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt. Về vấn đề này, Bộ Tài chính trao đổi với Quý Bộ như sau:
Các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng nông sản như: bắp hạt, đậu tương hạt, sắn lát khô, lúa mì, lúa đại mạch…, khai báo là làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi không phải là thức ăn gia súc, gia cầm ăn trực tiếp, đề nghị được áp dụng theo khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 2, Điều 8 Luật thuế GTGT (Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác chịu thuế suất thuế GTGT là 5%); Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi (Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang).
2. Quy định hiện hành:
- Theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12:
Khoản 1 Điều 5: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 2 Điều 8: “Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác…” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
tiết đ khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng” thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
khoản 3 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi” thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT … được khấu trừ toàn bộ”.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi: “Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung, phụ gia thức ăn chăn nuôi, premix, hoạt chất và chất mang”.
Từ thực tế quy định nêu trên, Bộ Tài chính thấy cần áp dụng chính sách thuế GTGT các mặt hàng thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt theo các nguyên tắc sau:
- Tôn trọng nguyên tắc đã cam kết trong WTO về không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu (nông sản do tổ chức cá nhân tự sản xuất bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nông sản do doanh nghiệp, Hợp tác xã bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT), thống nhất không thu ở khâu kinh doanh trong nước thì cũng không thu ở khâu nhập khẩu.
Theo các nguyên tắc áp dụng trên, xét thấy đây là sản phẩm nông sản có thể trực tiếp dùng làm thức ăn chăn nuôi, nhưng cũng mới là nguyên liệu đầu vào để sản xuất thức ăn chăn nuôi và để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc pháp chế (hướng dẫn Luật thuế GTGT, Nghị định số 08/2010/NĐ-CP bằng văn bản quy phạm pháp luật), Bộ Tài chính dự kiến:
khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT.
Bộ Tài chính đề nghị Quý Bộ cho ý kiến tham gia về các nội dung vướng mắc nêu trên.
Xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp trong công tác của Quý Bộ./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ CST (BTC), Vụ PC (BTC), Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCHQ (14).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 2988/BTC-TCHQ, Công văn số 2988/BTC-TCHQ, Công văn 2988/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn số 2988/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn 2988 BTC TCHQ của Bộ Tài chính, 2988/BTC-TCHQ
File gốc của Công văn 2988/BTC-TCHQ năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2988/BTC-TCHQ năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2988/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-03-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |