với mong muốn ký kết một hiệp định nhằm tránh việc đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế thu nhập và thuế tài sản, đã thỏa thuận những quy định sau:
Bản Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập và vào tài sản, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này là:
(i) thuế thu nhập cá nhân;
(iii) thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
(v) thuế thu nhập đối với các nhà thầu phụ nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí;
(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
(i) thuế thu nhập;
(iii) thuế thu trên tài sản;
4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự hay về căn bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký kết Hiệp định để bổ sung hoặc thay thế các thứ thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết thông báo cho nhau biết một cách nhanh nhất có thể những thay đổi quan trọng trong luật thuế của từng Nước.
1. Theo Hiệp định này, trừ những trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có một sự giải thích khác:
(i) các vùng biển nằm bên ngoài lãnh hải của Việt Nam mà ở đó Việt Nam thực hiện các quyền chủ quyền, căn cứ theo luật pháp quốc tế và luật pháp của Việt Nam đối với đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và tài nguyên thiên nhiên;
b) từ “Pháp” để chỉ những tỉnh nằm ở châu Âu và hải ngoại của nước Cộng hòa Pháp, kể cả lãnh hải và ra ngoài vùng lãnh hải, ở những vùng mà ở đó theo luật pháp quốc tế, nước Cộng hòa Pháp có quyền chủ quyền trong việc thăm dò và khai thác những tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;
d) thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty và bất cứ tổ chức nào khác;
f) thuật ngữ “xí nghiệp của Nước ký kết” và “xí nghiệp của Nước ký kết kia” có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;
h) thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” có nghĩa là:
(ii) trong trường hợp tại Pháp, là ông Bộ trưởng Ngân sách hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng.
2. Trường hợp theo những quy định tại khoản 1, khi một cá nhân là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết thì thân phận cư trú của đối tượng đó sẽ được xác định như sau:
b) nếu như không thể xác định được Nước mà ở đó đối tượng đó có trung tâm các quyền lợi chủ yếu, hoặc nếu đối tượng đó không có nhà ở thường trú ở cả hai Nước, thì đối tượng đó được coi là đối tượng cư trú của Nước mà đối tượng đó thường sống;
d) nếu đối tượng đó có quốc tịch của cả hai Nước hoặc không có quốc tịch của cả hai Nước, thì các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ giải quyết vấn đề này bằng một thỏa thuận chung.
2. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm:
b) chi nhánh;
d) nhà máy;
f) mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên nào.
4. Mặc dù có những quy định trên của điều này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” không bao gồm:
b) việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng;
d) việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó;
f) việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ để cho bất kỳ sự kết hợp nào của các hoạt động đã được nêu từ điểm a) đến điểm e) với điều kiện toàn bộ hoạt động của cơ sở kinh doanh cố định bắt nguồn từ sự kết hợp này có tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ.
6. Một xí nghiệp sẽ không được coi là có cơ sở thường trú ở một Nước ký kết trong trường hợp xí nghiệp đó chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh của mình tại Nước đó thông qua một người môi giới, một cơ quan ủy thác hoặc bất kỳ một đại lý nào có tư cách độc lập với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ hoạt động kinh doanh thông thường của họ.
Điều 6. Thu nhập từ bất động sản
2. Thuật ngữ “bất động sản” sẽ có nghĩa theo như luật pháp của Nước nơi có bất động sản đó. Trong mọi trường hợp thuật ngữ này sẽ bao gồm cả những phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo như những quy định tại luật chung về điền sản, quyền sử dụng bất động sản, và quyền được hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc thay đổi dưới dạng tiền công cho việc khai thác hoặc quyền khai thác các mỏ, nguồn khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác; các tàu, thuyền và máy bay không được coi là bất động sản.
4. Khi quyền sở hữu cổ phần, phần vốn hay các quyền lợi khác trong một công ty hay trong một pháp nhân khác cho phép chủ sở hữu quyền được hưởng lợi những bất động sản nằm tại một Nước và do công ty này hoặc pháp nhân này nắm giữ, thì những thu nhập mà chủ sở hữu này thu được từ việc sử dụng trực tiếp, cho thuê hoặc dùng dưới mọi hình thức khác quyền được hưởng lợi của nó sẽ bị đánh thuế tại Nước này.
2. Thể theo các qui định của khoản 3, khi một xí nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia, thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động giống hoặc tương tự trong những điều kiện giống hoặc tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
4. Tại một Nước ký kết, nếu vẫn thường xác định lợi tức được phân bổ cho một cơ sở thường trú dựa trên cơ sở phân bố tổng lợi tức của xí nghiệp thành các phần khác nhau, thì không có nội dung nào tại khoản 2 sẽ ngăn cản Nước này xác định lợi tức chịu thuế theo phương pháp phân bổ nói trên; tuy nhiên, phương pháp phân bổ được chấp nhận đó phải có những kết quả phù hợp với nguyên tắc của điều này.
6. Theo những quy định tại các khoản nói trên, các khoản lợi tức được phân bổ cho một cơ sở thường trú sẽ được xác định hàng năm theo cùng một phương pháp, trừ khi có lý do chính đáng và hợp lý để tiến hành theo cách khác.
Điều 8. Vận tải biển và vận tải hàng không
2. Các qui định tại khoản 1 cũng áp dụng đối với những lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hoặc một hãng hoạt động quốc tế.
1. Khi:
b) cùng các đối tượng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát và góp vốn vào một xí nghiệp của một Nước ký kết này và vào một xí nghiệp của một Nước ký kết kia,
2. Khi một Nước ký kết tính vào các khoản lợi tức của một xí nghiệp của Nước đó và đánh thuế tương ứng các khoản lợi tức mà một xí nghiệp của Nước ký kết kia đã bị đánh thuế ở Nước kia và những khoản lợi tức được tính như vậy là những khoản lợi tức lẽ ra thuộc về xí nghiệp của Nước thứ nhất nếu như những điều kiện đặt ra giữa hai xí nghiệp trên là những điều kiện giữa hai xí nghiệp độc lập, khi đó Nước ký kết kia sẽ điều chỉnh các khoản thuế tại Nước mình đối với các khoản lợi tức trên cho phù hợp nếu như việc điều chỉnh này đáng được xem xét. Để xác định sự điều chỉnh này, sẽ xem xét đến các điều khoản khác của Hiệp định này và các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ tham khảo ý kiến của nhau khi cần thiết.
1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết kia phải chịu thuế ở Nước kia.
a) khi công ty trả lãi cổ phần là một đối tượng cư trú của Việt Nam:
(ii) 10 phần trăm của tổng khoản lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là một công ty nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25 phần trăm số vốn của công ty chia lãi cổ phần;
b) khi công ty trả lãi cổ phần là một đối tượng cư trú của Pháp:
(ii) 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong mọi trường hợp khác.
3. Một người cư trú của Việt Nam nhận được lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Pháp trả có thể được hoàn trả khoản khấu trừ trong trường hợp khoản khấu trừ này đã thực sự được công ty thanh toán theo các khoản lãi cổ phần này. Tổng khoản khấu trừ chưa chịu thuế được hoàn trả này được coi như một khoản lãi cổ phần theo sự áp dụng của Hiệp định này. Nó sẽ bị đánh thuế tại Pháp phù hợp theo những quy định của khoản 2.
5. Những quy định tại khoản 1, 2 và 3 sẽ không áp dụng trong trường hợp đối tượng thực hưởng các khoản tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú của một Nước ký kết có tiến hành hoạt động doanh nghiệp tại Nước ký kết kia, nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước đó, hay tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại Nước kia, và phần tham gia cổ phần có các khoản tiền lãi cổ phần được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định nói trên. Trong trường hợp nêu trên, các quy định tại điều 7 hoặc điều 13, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng bị đánh thuế ở Nước phát sinh theo luật của Nước này, nhưng nếu người nhận là người thực hưởng thì thuế được tính sẽ không quá 10% tổng số tiền bản quyền được trả.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền là đối tượng cư trú của một Nước ký kết tiến hành hoạt động công nghiệp hoặc thương mại ở Nước ký kết kia nơi mà có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại đó, hoặc tiến hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm tại đó, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có sự quan hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định của điều 7 hoặc điều 13, tùy theo từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên với các đối tượng khác khoản tiền bản quyền được trả đối với việc sử dụng, quyền hoặc thông tin vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng trả tiền và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì các quy định của điều khoản này sẽ chỉ áp dụng đối với khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo luật pháp của từng Nước ký kết có xem xét đến các quy định khác của Hiệp định này.
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng bất động sản được nêu ở điều 6 và nằm tại Nước ký kết kia phải chịu thuế tại Nước đó.
3. Những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng động sản là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của một Nước ký kết này có tại Nước ký kết kia hoặc những động sản thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của Nước ký kết có ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập kể cả những thu nhập về việc chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (riêng cơ sở thường trú đó hoặc cùng với toàn bộ xí nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
5. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với những tài sản đã được nêu ở khoản 1, 2, 3 và 4 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi mà người chuyển nhượng là đối tượng cư trú.
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động có tính chất độc lập khác sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi đối tượng đó thường xuyên sử dụng ở Nước ký kết kia một cơ sở cố định để tiến hành những hoạt động của mình. Nếu đối tượng đó có một cơ sở cố định như vậy, thì thu nhập có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nhưng chỉ với số thu nhập được phân bổ cho cơ sở cố định này.
Điều 14. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công lao động của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước thứ nhất nếu:
b) chủ lao động hay người đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước kia; và
3. Mặc dù có những quy định trên của điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế thu được bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước đó.
Các khoản thù lao cho giám đốc và các khoản thanh toán tương tự khác do đối tượng cư trú của một Nước ký kết nhận được với tư cách là thành viên của ban giám đốc công ty là đối tượng cư trú của Nước kia có thể phải nộp thuế ở Nước kia.
1. Mặc dù có những quy định tại điều 13 và 14, thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được với tư cách người biểu diễn như diễn viên sân khấu, điện ảnh, phát thanh hoặc truyền hình, hoặc nhạc công hoặc với tư cách là vận động viên, từ những hoạt động cá nhân của mình thực hiện tại Nước ký kết kia phải chịu thuế tại Nước đó.
3. Mặc dù đã có những qui định tại khoản 1, những khoản thu nhập mà một nghệ sĩ hoặc vận động viên là người cư trú của một Nước ký kết, thu được từ những hoạt động cá nhân của mình thực hiện ở Nước ký kết kia và với tư cách đó thì chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu những hoạt động này ở Nước bên kia chủ yếu được tài trợ bằng công quỹ của Nước thứ nhất, của một chính quyền địa phương hoặc của một pháp nhân công pháp của Nước này.
b) Tuy nhiên, khoản thu nhập này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này cho Nước kia và cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia và là người có quốc tịch của Nước kia nhưng không đồng thời là người có quốc tịch của Nước ký kết thứ nhất.
b) Tuy nhiên, những khoản tiền lương hưu này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia và là người có quốc tịch của Nước kia nhưng không đồng thời là người có quốc tịch của Nước ký kết thứ nhất.
2. Các quy định của khoản 1 sẽ không áp dụng đối với những thu nhập khác với những thu nhập từ bất động sản đã được qui định tại khoản 2 của điều 6, nếu đối tượng hưởng các thu nhập loại này là đối tượng cư trú của một Nước ký kết tiến hành một hoạt động công nghiệp hay thương mại tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú đóng tại đó, hoặc tiến hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định đóng tại đó, và nếu quyền hoặc tài sản làm phát sinh các khoản thu nhập này có quan hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định này. Trong trường hợp này, các quy định tại điều 7 hoặc điều 13, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
1. Tài sản là các bất động sản được nêu ở điều 6 mà do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết sở hữu và nằm tại Nước ký kết kia sẽ chịu thuế ở Nước đó. Những qui định của khoản này cũng được áp dụng đối với tài sản là cổ phần, phần vốn hoặc những quyền lợi khác đã nêu trong khoản 2 điều 12 bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi có những bất động sản nằm ở đó.
3. Tài sản của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết là những tàu thủy và máy bay được kinh doanh trong vận tải quốc tế cũng như những động sản liên quan đến việc kinh doanh của những tàu thủy và máy bay này chỉ bị đánh thuế ở Nước này.
Điều 22. Biện pháp loại trừ việc đánh thuế hai lần
Trường hợp một đối tượng cư trú tại Việt Nam có nguồn thu nhập hay tài sản mà theo những qui định của Hiệp định này phải chịu thuế tại Pháp, thì Việt Nam sẽ:
b) cho trừ vào số thuế đánh trên tài sản của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế tài sản đã nộp tại Pháp.
2. Về phía Pháp, việc đánh thuế hai lần được loại bỏ như sau:
(i) đối với tất cả các thu nhập khác với những thu nhập nêu tại điểm (ii) sau đây, số thuế Pháp tương ứng với các khoản thu nhập đó;
b) Theo qui định tại điểm a) khoản này, khi khoản trừ thuế được trừ vào thuế phải nộp tại Pháp bằng tổng khoản thuế phải nộp tại Việt Nam, thì khoản này được coi như bằng khoản thuế đáng lẽ đã phải nộp tại Việt Nam theo áp dụng của những qui định của luật pháp Việt Nam và theo những hạn chế ấn định trong Hiệp định này, nếu như những thu nhập tương ứng chưa được hưởng những miễn giảm thuế có hiệu lực từ ngày ký kết Hiệp định này, như những miễn giảm qui định trong luật Việt Nam ngày 29/12/1987 về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Những nhà chức trách có thẩm quyền của cả hai Nước ký kết thông qua một hiệp định chung trong một khoảng thời gian xác định, có thể nới rộng những qui định này về miễn giảm thuế có thể nảy sinh sau ngày ký kết Hiệp định này vì mục đích thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
d) Một đối tượng cư trú của Pháp sở hữu một tài sản phải chịu thuế tại Việt Nam theo qui định của những khoản 1 hoặc 2 của điều 21, cũng bị đánh thuế tại Pháp trên những tài sản này. Khoản thuế nộp tại Pháp sẽ được tính trên phần tài sản sau khi đã trừ đi khoản trừ thuế bằng tổng khoản thuế đã phải nộp tại Việt Nam thu trên tài sản này. Khoản trừ thuế này không được vượt quá tổng số thuế tương ứng phải nộp tại Pháp thu trên tài sản này.
1. Trường hợp một đối tượng của một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết và xử lý của cơ quan có thẩm quyền tại một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng nội dung Hiệp định này, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó đang cư trú, mặc dù trong luật pháp quốc gia của các Nước ký kết đã quy định những chế độ xử lý khiếu nại. Trường hợp như trên phải được gửi tới cơ quan có thẩm quyền trong vòng 3 năm kể từ khi có thông báo xử lý đầu tiên dẫn đến khoản thuế phải nộp không đúng theo quy định của Hiệp định này.
3. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ cố gắng cùng giải quyết mọi khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng Hiệp định này. Các nhà chức trách có thẩm quyền có thể bàn bạc thống nhất với nhau nhằm tránh việc đánh thuế hai lần trong những trường hợp không nêu trong Hiệp định này.
5. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước có thể thể điều chỉnh thủ tục áp dụng của Hiệp định, đặc biệt là đối với những thủ tục mà những đối tượng cư trú của một Nước phải hoàn thành để nhận được ở Nước kia những miễn giảm và ưu đãi về thuế được qui định trong Hiệp định. Những thủ tục này có thể bao gồm việc trình bày một mẫu chứng nhận cư trú ghi rõ nguồn gốc và tổng số hoặc giá trị của những khoản thu nhập hoặc của tài sản liên quan cùng với sự chứng thực của các cơ quan thuế của Nước thứ nhất.
1. Các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện bản Hiệp định này hay các luật trong nước của từng Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho chính sách thuế trong từng bộ luật sẽ không trái với tinh thần của Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin sẽ không bị điều 1 hạn chế. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo luật trong nước của Nước này và chỉ được dùng để cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả các tòa án, các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán, thu, cưỡng chế hay truy tố trách nhiệm hoặc xác định trường hợp khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng và sẽ chỉ được sử dụng cho các mục đích trên đây. Các nhà chức trách có thẩm quyền có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình điều tra của tòa án quốc gia hay trong các quyết định có tính chất pháp lý.
a) thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước đó hay của Nước ký kết kia; hay
c) cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh; hoặc cung cấp những thông tin trái với chính sách nhà nước hoặc an ninh quốc gia.
Những nội dung trong Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của các viên chức ngoại giao và lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định tại các điều ước quốc tế riêng biệt.
1. Hiệp định này cũng có thể áp dụng mở rộng, nguyên văn hoặc với những bổ sung cần thiết, đối với những lãnh thổ hải ngoại và những đơn vị lãnh thổ khác của Cộng hòa Pháp thu những khoản thuế có tính chất tương tự như những khoản thuế được áp dụng trong Hiệp định này. Việc áp dụng mở rộng như vậy có hiệu lực kể từ ngày có một thỏa thuận chung được ấn định giữa hai Nước bằng con đường trao đổi công hàm ngoại giao hoặc theo những thủ tục khác phù hợp với những qui định của hiến pháp hai Nước. Thỏa thuận này cũng qui định, nếu có thể, những thay đổi cần thiết đối với hiệp định và những điều kiện thực hiện Hiệp định ở những lãnh thổ hải ngoại và ở những đơn vị lãnh thổ khác nơi mà Hiệp định được áp dụng mở rộng.
2. Những qui định của Hiệp định này sẽ được áp dụng lần đầu tiên:
b) đối với những khoản thuế khác đánh trên thu nhập, cho những thu nhập được thực hiện trong năm dương lịch hoặc năm kế toán hiện hành vào ngày Hiệp định có hiệu lực;
2. Trong trường hợp hủy bỏ, những qui định của Hiệp định này sẽ được áp dụng lần cuối cùng:
b) đối với những khoản thuế khác đánh vào thu nhập, cho những khoản thu nhập được thực hiện trong năm dương dịch hoặc năm kế toán mà cuối năm đó việc bãi bỏ sẽ được thông báo;
Để làm bằng những người được ủy quyền dưới đây của Nhà nước mình đã ký vào Hiệp định này.
TM. CHÍNH PHỦ | TM. CHÍNH PHỦ |
1. Về khoản 1 của điều 4, đương nhiên thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” bao gồm, khi Nhà nước này là Nhà nước Pháp, những công ty có nhiều đối tượng và mọi tổ chức có nhiều đối tượng khác có trụ sở điều hành thực tế tại Pháp và những hội viên hoặc thành viên của nó phải chịu thuế trên phần thu nhập của mình một cách riêng biệt phù hợp với luật pháp của Pháp.
b) Nếu một hay nhiều hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký sau ngày 30 tháng 7 năm 1992 giữa Việt Nam với một hay nhiều nước thành viên của Cộng đồng Kinh tế châu Âu bao hàm một hay nhiều qui định giống hoặc tương tự như những qui định của điều 24 của mẫu hiệp định thuế của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OCDE), thì Việt Nam sẽ chấp nhận đối xử một cách thuận lợi nhất bằng việc áp dụng một cách tự động một hay nhiều qui định này đối với những công dân, xí nghiệp hoặc đối tượng cư trú của Pháp như thể là đối với những công dân, xí nghiệp hoặc đối tượng cư trú của Nước thành viên đó.
4. a) Về lãi tiền cho vay, trong trường hợp vì những quan hệ đặc biệt giữa người trả và người thực hưởng hoặc trong trường hợp vì giữa người này hoặc người kia có quan hệ này với những người thứ ba, tổng khoản tiền lãi cho vay, đặc biệt là tính đến lãi suất và qui mô của khoản vay mà vì thế phải trả khoản lãi này, vượt quá tổng khoản lãi được thỏa thuận giữa người trả và người thực hưởng khi chưa có những quan hệ như vậy, thì những qui định của điều 20 chỉ được áp dụng đối với khoản đã được thỏa thuận. Trong trường hợp này, khoản vượt trội vẫn phải chịu thuế theo luật pháp của từng Nước ký kết và đồng thời xem xét đến những qui định khác của Hiệp định này.
5. Đối với khoản 2 đều 22, đương nhiên thuật ngữ “tổng khoản thuế Pháp tương ứng với các thu nhập này” dùng để chỉ:
b) tổng các thu nhập ròng liên quan nhân với thuế suất được rút ra từ tỉ lệ giữa khoản thuế thực sự phải trả đối với toàn bộ thu nhập ròng phải chịu thuế theo luật thuế của Pháp với tổng của thu nhập này, trong trường hợp khoản thuế phải trả đối với các thu nhập này được tính theo biểu lũy tiến.
6. Không một điều nào trong Hiệp định này ngăn cản Pháp áp dụng những qui định của luật pháp nước mình mà những qui định này cho phép những công ty cư trú của Pháp, căn cứ vào yêu cầu của những công ty này, xác định lợi tức chịu thuế của mình theo chế độ tập hợp toàn bộ bao gồm đặc biệt là những kết quả của các chi nhánh cư trú của Việt Nam hoặc của các cơ sở thường trú đóng tại Việt Nam. Tuy nhiên, qui định này hoàn toàn không ảnh hưởng đến luật pháp Việt Nam trong việc xác định và đánh thuế những lợi tức của những chi nhánh và cơ sở thường trú nói trên theo luật pháp của mình và theo mọi qui định khác của Hiệp định này.
Làm tại Hà Nội ngày 10 tháng 2 năm 1993 thành hai bản, bằng tiếng Việt và tiếng Pháp, cả hai văn bản cùng có giá trị pháp lý ngang nhau.
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Hồ Tế
TM. CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ NGÂN SÁCH
Martin Malvy
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà Pháp, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà Pháp, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà Pháp, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khongso
File gốc của Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam – Pháp đang được cập nhật.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam – Pháp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Pháp, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | Khongso |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Hồ Tế, Martin Malvy |
Ngày ban hành | 1993-02-10 |
Ngày hiệu lực | 1994-07-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |