BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. | Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội.
1. Về xác định cơ sở thường trú (CSTT)
2. Về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Pháp quy định: “1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
Khoản 1, Điều 7 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đài Bắc quy định: “1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Bên ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Bên ký kết đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Bên ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Bên kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Bên đó, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
2.2. Xác định lợi tức phân bổ cho CSTT
“2. Thể theo các của định của khoản 3, khi một xí nghiệp của Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia, thì tại mỗi nước ký kết sẽ có những khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được, nếu nó là một xí nghiệp riêng, tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động hoặc tương tự, trong những điều kiện giống hoặc tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
- Khoản 2, Khoản 3 Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Đài Bắc quy định:
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí hợp lý phát sinh phục vụ cho các hoạt động của cơ sở thường trú này bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Bên nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.”
- Coi thu nhập từ các hoạt động tại Việt Nam của AIB và EGAT trong quá trình thực hiện các Hợp đồng nêu trên là cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Doanh thu và chi phí được phân bổ cho hoạt động tại Việt Nam được xác định trên cơ sở hợp đồng và sổ sách, chứng từ kế toán của AIB và EGAT.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội kiểm tra thực tiễn các công việc thực hiện tại Việt Nam cũng như việc phân bổ doanh thu các hoạt động này làm cơ sở tính thuế TNDN. Trường hợp các Nhà thầu nước ngoài không chứng minh được các công việc thực hiện tại Việt Nam cũng như việc phân bổ doanh thu các hoạt động này không phù hợp thì sẽ tính thuế trên doanh thu của toàn bộ hợp đồng.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3896/TCT-HTQT, Công văn số 3896/TCT-HTQT, Công văn 3896/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn số 3896/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn 3896 TCT HTQT của Tổng cục Thuế, 3896/TCT-HTQT
File gốc của Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3896/TCT-HTQT năm 2015 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3896/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-09-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-09-22 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |