Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Thông tư 23/2016/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2016/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập,

ương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP) và Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 04/2016/NĐ-CP), bao gồm:

2. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

4. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Chương II

THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.

Điều 4. Thuê tài sản là trụ sở làm việc

Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Khoản 2 Điều này căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và hiện trạng sử dụng trụ sở làm việc để lập phương án thuê trụ sở làm việc, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này quyết định.

a) Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng lên theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đơn vị đã tiến hành sắp xếp, bố trí lại nhưng không đủ diện tích làm việc cho số lượng cán bộ, công chức, viên chức tăng thêm;

bổ sung diện tích trụ sở làm việc sẽ làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

3. Phương án thuê trụ sở làm việc gồm các nội dung chủ yếu sau:

b) Diện tích trụ sở làm việc cần thuê;

d) Yêu cầu về địa Điểm, vị trí của trụ sở làm việc cần thuê;

e) Mức giá thuê tối đa được xác định trên cơ sở giá thuê phổ biến trên thị trường.

5. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc áp dụng hình thức chỉ định được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

b) Chỉ có 01 nhà thầu tham gia sau khi đã làm thủ tục thông báo mời thầu theo quy định của pháp luật;

bổ sung diện tích tại nơi đang thuê mà giá thuê không vượt quá giá thuê đang áp dụng.

Riêng đối với thông báo mời thầu, ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì đơn vị phải thực hiện đăng tải trên Trang thông tin về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý.

a) Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp thì đơn giá thuê được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

8. Việc thuê trụ sở làm việc phải được lập thành hợp đồng. Hợp đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

b) Mục đích thuê;

d) Đơn giá thuê;

c) Quyền, nghĩa vụ và cam kết của bên thuê và bên cho thuê;

h) Ngày hiệu lực và chấm dứt hợp đồng;

k) Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp.

1. Đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện thuê tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và hiện trạng sử dụng tài sản hiện có và khả năng nguồn kinh phí để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này quyết định.

Riêng đối với thông tin mời thầu, ngoài việc thông báo mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì đơn vị phải thực hiện đăng tải trên Trang thông tin về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan trung ương (nếu có) đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý; Cổng thông tin điện tử của địa phương (nếu có) đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý.

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC ĐỂ GIAO CHO ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUẢN LÝ THEO CƠ CHẾ GIAO VỐN CHO DOANH NGHIỆP

đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp

a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

a) Trường hợp tại thời Điểm xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, Chính phủ đã ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP), việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực;

Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ); Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế); Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực còn lại).

1. Chậm nhất đến ngày 20 tháng 5 năm 2016, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc rà soát toàn bộ các đơn vị sự nghiệp công lập hiện có thuộc phạm vi quản lý để xác định:

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Thông báo danh Mục các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính và các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập trong năm để ban hành Thông báo bổ sung, Điều chỉnh danh Mục các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:

b) Lập bảng kê xác định chủng loại, số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiện có tại đơn vị; xác định tài sản thừa, thiếu so với sổ kế toán, phân tích rõ nguyên nhân thừa, thiếu và trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

a) Tài sản nhà nước được xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý, gồm:

- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước giao;

+ Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của đơn vị, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;

- Phần giá trị tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nhiều nguồn khác nhau.

c) Tài sản đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê, mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận đại lý, nhận ký gửi, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật.

e) Tài sản của các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là dự án) sử dụng vốn nhà nước gồm:

- Tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng.

Điều 9. Xử lý tài sản thừa, thiếu phát hiện qua kiểm kê và một số loại tài sản không xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý

a) Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường vật chất theo quy định hiện hành. Trường hợp tài sản thiếu được xác định do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn,...), đơn vị báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2016/NĐ-CP quyết định ghi giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán. Trường hợp tài sản đã được mua bảo hiểm và được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng thì số tiền bồi thường được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;

2. Đối với tài sản không cần dùng, tài sản tồn đọng, tài sản chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời Điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý.

tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị, đơn vị tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật, đơn vị có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) tiếp nhận để xử lý theo quy định.

6. Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý dự án do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính làm chủ dự án, đơn vị tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản dự án. Sau khi dự án kết thúc và có quyết định của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị quản lý, sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý.

Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, đơn vị thực hiện hạch toán nguyên giá tạm tính theo quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Khi được bàn giao cho đơn vị đưa vào sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý.

1. Giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo quy định tại Điều này được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Kho bạc nhà nước công bố tại thời Điểm xác định giá trị tài sản.

Giá trị quyền sử dụng đất (đồng)

=

Diện tích đất (m²)

x

Giá đất (đồng/m²)

a) Diện tích đất là diện tích được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền (trong trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Trường hợp đơn vị chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền, đơn vị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định diện tích đất để làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số Điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời Điểm xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý.

đơn vị phê duyệt để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

Điều 11. Giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp

Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2016/NĐ-CP quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

a) Tên đơn vị được giao tài sản nhà nước;

c) Tổng giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị.

Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 09/2012/TT-BTC).

Chương IV

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 32 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Cụ thể như sau:

Khoản 2 Điều 42, Khoản 3 Điều 43 và Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP cho phép.

3. Sử dụng tài sản đúng Mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm: Sử dụng đúng công năng của tài sản khi đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

kết để làm giảng đường hoặc lớp thực hành... phù hợp với Mục đích khi đầu tư xây dựng tòa nhà.

a) Tận dụng tài sản nhà nước trong thời gian nhàn rỗi;

5. Thực hiện theo cơ chế thị trường, cụ thể:

b) Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;

Điều 13. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ

2. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu quy định Điều 12 Thông tư này.

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp sau:

b) Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điểm b Khoản 1 Điều này là các dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở khai thác nhà, đất hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để sử dụng có hiệu quả hơn tài sản nhà nước theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đầu tư công, pháp luật về xây dựng sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý), Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý).

a) Đấu giá áp dụng đối với gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.

- Gói cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị dưới 100 triệu đồng;

- Cho thuê từng hạng Mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) trong thời gian ngắn, không liên tục.

4. Giá cho thuê tài sản nhà nước được xác định như sau:

b) Giá cho thuê được niêm yết, thông báo công khai trong trường hợp cho thuê trực tiếp.

chuẩn kỹ thuật, chất lượng xuất xứ.

Điều 15. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích liên doanh, liên kết

2. Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:

b) Gửi phương án sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết lấy ý kiến Bộ Tài chính (đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý); báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý).

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết.

a) Hình thức liên doanh, liên kết không thành lập pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết tự quản lý, sử dụng tài sản của mình và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và được chia doanh thu từ hoạt động liên doanh, liên kết theo hợp đồng;

c) Hình thức liên doanh, liên kết hình thành pháp nhân mới, các bên tham gia liên doanh, liên kết cùng góp tài sản hoặc góp vốn để mua tài sản sử dụng cho Mục đích liên doanh, liên kết; pháp nhân mới có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật và Hợp đồng liên doanh, liên kết.

a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, việc quản lý, sử dụng tài sản sau khi góp vốn được thực hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết; sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, tài sản được xử lý theo nguyên tắc quy định tại Khoản 7 Điều này;

kết theo hình thức quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này, tài sản được sử dụng để góp vốn liên doanh, liên kết do pháp nhân mới quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật; khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, tài sản được xử lý theo nguyên tắc quy định tại Khoản 7 Điều này;

Khoản 4, Khoản 5 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.

a) Đối với tài sản là công trình sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, các tài sản này thuộc về Nhà nước.

Điều 16. Sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết

a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013;

Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 trả tiền thuê đất một lần mà tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách nhà nước;

Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 trả tiền thuê đất hàng năm.

Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 trả tiền thuê đất một lần mà tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc ngân sách nhà nước thì được phép sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.

Khoản 2 Điều 42, Khoản 3 Điều 43 và Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.

Tiền thu được từ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tài sản nhà nước, đơn vị phải hạch toán riêng và sử dụng để thanh toán các chi phí có liên quan; nộp tiền thuê đất, thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật; hoàn trả vốn huy động bao gồm cả lãi huy động vốn (trong trường hợp tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn huy động), số tiền còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Thông báo danh Mục đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Điều chỉnh thông tin phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

kể từ ngày ký Biên bản bàn giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải Báo cáo kê khai để Điều chỉnh số liệu về tài sản và giá trị tài sản trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

Khoản 2 Điều 42, Khoản 3 Điều 43, Khoản 3 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP quyết định cho phép sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết, đơn vị có trách nhiệm lập Báo cáo kê khai việc sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết để cập nhật thông tin trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

a) Tờ khai sử dụng tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Mẫu số 02-HSĐK ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);

c) Văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (01 bản sao);

đ) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).

4. Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo kê khai biến động tài sản nhà nước vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ Tài chính.

Chương V

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO NHÀ NƯỚC BẢO ĐẢM CHI THƯỜNG XUYÊN

1. Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:

b) Cam kết thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng tài sản đối với đơn vị tự chủ tài chính quy định của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP;

d) Nhà nước không tăng thêm kinh phí, trừ các trường hợp Nhà nước giao thêm nhiệm vụ hoặc bổ sung một phần cho tiền lương tăng thêm theo chế độ của Nhà nước.

a) Văn bản đề nghị xác nhận đơn vị đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo Mẫu số 03-VBĐNXN ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);

c) Các giấy tờ có liên quan khác (nếu có).

a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đáp ứng Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp, gửi cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thẩm định, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định theo nội dung sau:

- Sự cần thiết, sự phù hợp của phương án sử dụng tài sản với các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật có liên quan.

4. Xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (trong trường hợp đơn vị đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này) hoặc có văn bản trả lời đơn vị (trong trường hợp đơn vị không đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này). Nội dung thẩm định của Sở Tài chính gồm:

- Sự cần thiết, sự phù hợp của phương án sử dụng tài sản với các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật có liên quan.

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra Thông báo xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp trong trường hợp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đồng ý và ra Thông báo đơn vị không đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

6. Việc quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.

3. Bãi bỏ Mục 8, Mục 9, các quy định về thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập tại Mục 3 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp trước ngày 20 tháng 02 năm 2016 thì tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được giao theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;

Điều 1 Nghị định 04/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này; không phải làm lại các bước đã hoàn thành.

tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Ch
ủ tịch Nước; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- T
òa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông
tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

Mẫu số 01-PATSNN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)

TÊN ĐƠN VỊ: ………….
…………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

………., ngày … tháng … năm ……….

 

PHƯƠNG ÁN

Sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập

1. Cơ sở pháp lý:

- Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2. Cơ sở thực tiễn:

2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1.1. Tài sản là nhà, đất

1.3. Tài sản đang thực hiện cho thuê, sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết (nếu có)

- Đánh giá hiệu quả của việc sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.

2.1. Kết quả kiểm kê, phân loại tài sản hiện có:

b) Tài sản không cần dùng, tồn đọng, tài sản chờ thanh lý.

e) Phần diện tích nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ Điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

e) Tài sản của các dự án chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

a) Tài sản sử dụng phục vụ chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao.

c) Tài sản đầu tư mới để sử dụng vào Mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.

III. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


TÊN ĐƠN VỊ: …………….
………………………………..
-------

 

Mẫu số 02-HSĐK
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)

BÁO CÁO KÊ KHAI SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT, KINH DOANH DỊCH VỤ, CHO THUÊ, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT

Kính gửi: ……………………..(1)

TT

Tên tài sản

Số lượng

Diện tích (m²)(3)

Nguyên giá (đồng)

Giá trị còn lại (đồng)

Muc đích sử dụng(2)

Thời gian sử dụng

Quyết định của cấp có thẩm quyền

Ghi chú

Số

Ngày ban hành

Người ký

 

Nơi nhận:

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý).

(3) Cột diện tích chỉ áp dụng đối với tài sản là đất và nhà.


 

Mẫu số 03/VBĐNXN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính)

TÊN ĐƠN VỊ: …………….
……………………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

………., ngày … tháng … năm ……….

ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN

Đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện để Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp

Kính gửi:……………………………(*)

1. Tên đơn vị: …………………………………………………………………………………….

3. Loại hình đơn vị: Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

1. Phương án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao theo Mẫu số 01-PATSNN ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);

a) …………………………………………………………………………………………………

III. Cam kết của đơn vị khi được xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ Điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp:

2. Trường hợp được Nhà nước cho phép hoặc yêu cầu tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hóa (kể cả các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng) thì đơn vị phải đảm bảo tự bù đắp đủ các chi phí.

bổ sung một phần cho tiền lương tăng thêm theo chế độ của Nhà nước./.

- Như trên;
- Lưu: VT.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

của đơn vị

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008

Điều 32. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm.
3. Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước.
4. Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật đất đai 2013

Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này.
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh. đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh. đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp. cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật đất đai 2013

Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ. đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản. đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật đất đai 2013

Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ. đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản. đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật đất đai 2013

Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ. đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản. đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh. đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 7. Thuê trụ sở làm việc
1. Cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có trụ sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
c) Việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
d) Chỉ có nhu cầu sử dụng trụ sở làm việc trong thời gian ngắn.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 8. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản khác không phải là trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Tài sản hiện có đã hư hỏng không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng.
c) Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
...
2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất. xe ô tô. tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
...
2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất. xe ô tô. tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
...
2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất. xe ô tô. tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 44. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết.
...
4. Việc xác định giá trị tài sản để liên doanh, liên kết phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá thực tế trên thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết. không thấp hơn giá đất cùng loại do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản gắn liền với đất, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại.
c) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ với tài sản để liên doanh, liên kết.
5. Đơn vị có trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để xác định giá trị tài sản liên doanh, liên kết làm cơ sở thỏa thuận với các bên tham gia liên doanh, liên kết.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng đều được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý gồm:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.
b) Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý.
c) Phần diện tích nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp nhà, đất không đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện sắp xếp lại theo quy định hiện hành. Nếu sau khi thực hiện sắp xếp lại, đơn vị được tiếp tục sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị.
d) Phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
đ) Tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản nhà nước là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị.
b) Đối với các tài sản nhà nước khác, giá trị tài sản được xác định theo giá trị còn lại của tài sản đang theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị tài sản.
c) Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên. đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị. đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản. đại diện các cơ quan khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá trị tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Hồ sơ đề nghị quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính bao gồm:
a) Văn bản của đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị giao vốn (bản chính) trong đó xác định cụ thể: Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, giá trị) được xác định giá trị để giao vốn. danh mục tài sản không xác định giá trị để giao vốn, danh mục tài sản đề nghị xử lý.
b) Biên bản kiểm kê, phân loại tài sản (bản sao).
c) Hồ sơ xác định giá trị tài sản để giao vốn (bản sao).
6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, nội dung quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng đều được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý gồm:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.
b) Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý.
c) Phần diện tích nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp nhà, đất không đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện sắp xếp lại theo quy định hiện hành. Nếu sau khi thực hiện sắp xếp lại, đơn vị được tiếp tục sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị.
d) Phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
đ) Tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản nhà nước là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị.
b) Đối với các tài sản nhà nước khác, giá trị tài sản được xác định theo giá trị còn lại của tài sản đang theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị tài sản.
c) Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên. đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị. đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản. đại diện các cơ quan khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá trị tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Hồ sơ đề nghị quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính bao gồm:
a) Văn bản của đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị giao vốn (bản chính) trong đó xác định cụ thể: Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, giá trị) được xác định giá trị để giao vốn. danh mục tài sản không xác định giá trị để giao vốn, danh mục tài sản đề nghị xử lý.
b) Biên bản kiểm kê, phân loại tài sản (bản sao).
c) Hồ sơ xác định giá trị tài sản để giao vốn (bản sao).
6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, nội dung quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 37a Nghị định này, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát toàn bộ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để xác định:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).
2. Đối với các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và chỉ đạo thực hiện các công việc tiếp theo để được xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.
Nội dung chủ yếu của văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp bao gồm:
a) Tên đơn vị sự nghiệp công lập được xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
b) Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập trong việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản, trình cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản.
c) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy, kiểm kê, hạch toán, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định này. Riêng tiền thu được từ thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các Điều từ 38 đến 51 Nghị định này. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được kê khai báo cáo để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc kê khai báo cáo và đăng nhập thông tin về tài sản nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước".
2. Bổ sung Điều 37a như sau:
“Điều 37a. Điều kiện đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp
1. Đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc một trong các loại hình sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
b) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.
c) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
2. Việc xác định loại hình đơn vị sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và phương án tự chủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt áp dụng tại thời điểm có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng đều được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các tài sản không thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý gồm:
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị.
b) Tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo chế độ hiện hành. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị mà đơn vị chưa kịp xử lý thì đơn vị có trách nhiệm tiếp tục bảo quản và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý.
c) Phần diện tích nhà, đất của đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp nhà, đất không đủ điều kiện chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện sắp xếp lại theo quy định hiện hành. Nếu sau khi thực hiện sắp xếp lại, đơn vị được tiếp tục sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị.
d) Phần diện tích đất Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
đ) Tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản nhà nước là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị.
b) Đối với các tài sản nhà nước khác, giá trị tài sản được xác định theo giá trị còn lại của tài sản đang theo dõi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị tài sản.
c) Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên. đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị. đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản. đại diện các cơ quan khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc xác định giá trị tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
Hồ sơ đề nghị quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính bao gồm:
a) Văn bản của đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị giao vốn (bản chính) trong đó xác định cụ thể: Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, giá trị) được xác định giá trị để giao vốn. danh mục tài sản không xác định giá trị để giao vốn, danh mục tài sản đề nghị xử lý.
b) Biên bản kiểm kê, phân loại tài sản (bản sao).
c) Hồ sơ xác định giá trị tài sản để giao vốn (bản sao).
6. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, nội dung quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:
“Điều 39. Tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 38 Nghị định này quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, các Bộ, cơ quan trung ương tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý và sao gửi Bộ Tài chính biên bản bàn giao tài sản nhà nước để theo dõi. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
2. Thủ trưởng đơn vị là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc giao, nhận tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:
a) Bên giao tài sản.
b) Bên nhận tài sản.
c) Danh mục tài sản giao, nhận (chủng loại, số lượng, giá trị).
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản.
đ) Danh mục các hồ sơ tài liệu có liên quan.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có văn bản xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp hoặc thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính còn lại phải trích khấu hao đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
3. Phạm vi tài sản cố định thực hiện trích khấu hao bao gồm:
a) Tài sản cố định được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết.
b) Tài sản cố định vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết. vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này”.

Từ khóa: Thông tư 23/2016/TT-BTC, Thông tư số 23/2016/TT-BTC, Thông tư 23/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 23/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 23 2016 TT BTC của Bộ Tài chính, 23/2016/TT-BTC

File gốc của Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Thông tư 23/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 23/2016/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành 2016-02-16
Ngày hiệu lực 2016-04-01
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 3065/BTC-QLCS năm 2016 triển khai Nghị định 04/2016/NĐ-CP và Thông tư 23/2016/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 6661/BTC-QLGCS năm 2016 thông báo công khai giá cho thuê tài sản nhà nước trên Trang thông tin về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
  • Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
  • Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
  • Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu