CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2016 |
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ
Điều 37 như sau:
1. Căn cứ vào điều kiện quy định tại Điều 37a Nghị định này, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát toàn bộ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý để xác định:
đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính);
2. Đối với các đơn vị quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác nhận đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và chỉ đạo thực hiện các công việc tiếp theo để được xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.
a) Tên đơn vị sự nghiệp công lập được xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp;
c) Thời hạn thực hiện các công việc quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định này.
ủy, kiểm kê, hạch toán, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Chương II Nghị định này. Riêng tiền thu được từ thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được kê khai báo cáo để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc kê khai báo cáo và đăng nhập thông tin về tài sản nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước".
a) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
c) Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp”.
Điều 38 như sau:
1. Toàn bộ tài sản nhà nước do đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang quản lý, sử dụng đều được xác định giá trị để giao cho đơn vị quản lý, trừ các tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Tài sản đơn vị thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân khác và các tài sản khác không phải của đơn vị;
xử lý và giao trách nhiệm tổ chức xử lý;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có nhà, đất để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đơn vị có trách nhiệm thực hiện sắp xếp lại theo quy định hiện hành. Nếu sau khi thực hiện sắp xếp lại, đơn vị được tiếp tục sử dụng thì thực hiện xác định giá trị để giao cho đơn vị;
đ) Tài sản của các dự án do đơn vị sự nghiệp công lập làm chủ dự án nhưng chưa có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
a) Đối với tài sản nhà nước là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của đơn vị;
c) Đối với các tài sản nhà nước đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng, tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được, Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng để xác định giá trị còn lại của tài sản tại thời điểm xác định giá trị tài sản. Thành phần Hội đồng xác định giá trị còn lại của tài sản do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập làm Chủ tịch. Các thành viên khác gồm; Đại diện cơ quan quản lý cấp trên; đại diện bộ phận tài chính kế toán của đơn vị; đại diện cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia về tài sản; đại diện các cơ quan khác có liên quan.
kể từ ngày có văn bản xác nhận đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải hoàn thành việc kiểm kê, phân loại, xác định giá trị tài sản.
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
a) Văn bản của đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị giao vốn (bản chính) trong đó xác định cụ thể: Danh mục tài sản (chủng loại, số lượng, giá trị) được xác định giá trị để giao vốn; danh mục tài sản không xác định giá trị để giao vốn, danh mục tài sản đề nghị xử lý;
c) Hồ sơ xác định giá trị tài sản để giao vốn (bản sao).
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý;
7. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính”.
Điều 39 như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 6 Điều 38 Nghị định này quyết định giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, các Bộ, cơ quan trung ương tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý và sao gửi Bộ Tài chính biên bản bàn giao tài sản nhà nước để theo dõi; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện.
3. Việc giao, nhận tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:
b) Bên nhận tài sản;
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;
4. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có văn bản xác nhận là đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định giao tài sản, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành”.
Điều 45 như sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp hoặc thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
3. Phạm vi tài sản cố định thực hiện trích khấu hao bao gồm:
b) Tài sản cố định vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết; vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
2. Xử lý chuyển tiếp:
Hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát bổ sung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính và các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập trong năm; trường hợp các đơn vị đó đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp thì có văn bản xác nhận đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và chỉ đạo thực hiện các công việc tiếp theo để được xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp; đồng thời, tổng hợp tình hình xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp vào Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính nhưng chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp nhưng đã có văn bản công nhận là đơn vị đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp hoặc đã thực hiện kiểm kê, xác định giá trị tài sản theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ thì thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Điều 1 Nghị định này; không phải làm lại các bước đã hoàn thành.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý) việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng tài sản sau khi được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đang được cập nhật.
Nghị định 04/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 04/2016/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2016-01-06 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-20 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |