NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1731/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2018 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH2 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
ố 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
ố 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
ủa Viện trưởng Viện Chiến lược ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| THỐNG ĐỐC |
CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(ban hành kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
ì sự phát triển bền vững (sau đây gọi tắt là KHHĐQG), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tăng cường năng lực các tổ chức tín dụng (TCTD) trong nước để mở rộng và đa dạng hóa các kênh phân phối, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu, với chi phí hợp lý đối với đại bộ phận dân cư ở độ tuổi trưởng thành và doanh nghiệp, nhất là dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thu hẹp dần và đi đến xóa bỏ khoảng cách chênh lệch về điều kiện tiếp cận dịch vụ ngân hàng cơ bản giữa các khu vực địa lý, các thành phần dân cư trong xã hội; cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho những người nghèo, người dễ bị tổn thương tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính toàn diện.
5. Góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia khác, bao gồm: Cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng, thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; Thúc đẩy các hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững; Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ thông qua cơ chế chính sách tín dụng phù hợp; Phát triển các công cụ thanh toán có thể ứng dụng phù hợp với hệ thống giao thông an toàn, thuận tiện cho mọi người; Tăng cường công tác phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, phòng chống tội phạm công nghệ cao, các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
ững của Việt Nam.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
lực của các TCTD trong nước nhằm đa dạng hóa kênh cung ứng dịch vụ ngân hàng cho mọi người (Mục tiêu 8.10 của KHHĐQG):
lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình, có khả năng cạnh tranh cao hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế theo nội dung giải pháp và lộ trình tại Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020 ban hành theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm thúc đẩy, khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại phù hợp với thực tế Việt Nam dựa trên chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
iệu quả theo hướng: Nghiên cứu đề xuất áp dụng khuôn khổ pháp lý thử nghiệm có kiểm soát đối với các công nghệ mới trong lĩnh vực ngân hàng; Thúc đẩy sự hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM, tổ chức công nghệ tài chính, các tổ chức phi ngân hàng, tổ chức tài chính vĩ mô, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để phát triển các sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối dựa trên công nghệ mới, có chi phí thấp phục vụ các nhóm dân cư chưa hoặc ít tiếp cận với dịch vụ ngân hàng truyền thống ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
ù hợp với điều kiện ở nông thôn (thanh toán qua điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số...) nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở những khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và cả đối với những đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng, trên cơ sở sử dụng mạng lưới sẵn có của các tổ chức tín dụng, mạng lưới bưu điện, mạng lưới của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, một số tổ chức không phải ngân hàng khác, gắn với việc xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thúc đẩy Tài chính Toàn diện tại Việt Nam.
ín dụng... nhằm tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng các kênh phân phối; khuyến khích phát triển mạnh các kênh phân phối điện tử thông qua việc hoàn thiện các quy định về cấp phép và quản lý mạng lưới của TCTD.
ế và khu vực thông qua việc khuyến khích và tạo điều kiện về mặt pháp lý đối với việc mở chi nhánh nước ngoài của các NHTM.
+ Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán nội bộ; Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, điều hành của TCTD trong nước; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.
iện tử và các phương thức thanh toán hiện đại khác; áp dụng các biện pháp an ninh, tiêu chuẩn bảo mật mới, tiên tiến phù hợp với xu hướng thanh toán trên thế giới, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có chi phí hợp lý.
trong thanh toán thẻ, tạo thuận lợi kết nối với các hệ thống thanh toán khác.
ặc biệt, hỗ trợ cho việc mở rộng dịch vụ ngân hàng cơ bản đến các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt, người nghèo, các đối tượng chính sách, dân cư nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn:
ới Ngân hàng chính sách xã hội: Tập trung thống nhất chức năng tín dụng chính sách từ các ngân hàng thương mại sang Ngân hàng chính sách xã hội; Phát triển Ngân hàng chính sách xã hội thành tổ chức có khả năng tự chủ và phát triển ổn định lâu dài, đồng thời duy trì được vai trò là định chế tài chính công thực hiện các chính sách xã hội của Chính phủ; tập trung vào những lĩnh vực mà các tổ chức tài chính hoạt động theo nguyên tắc thị trường không thể đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng được một phần.
ới Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX): Nâng cao vai trò và trách nhiệm của NHHTX trong điều hòa vốn, hỗ trợ hoạt động và kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay đối với các Quỹ tín dụng nhân dân thành viên.
ới các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố toàn diện về tài chính, quản trị và hoạt động của QTDND hiện có đi đôi với mở rộng vững chắc mạng lưới hoạt động của các QTDND mới; phạm vi hoạt động chủ yếu của QTDND là huy động vốn và cho vay các thành viên trên địa bàn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nhằm huy động các nguồn lực tại chỗ để góp phần phát triển kinh tế địa phương, xóa đói, giảm nghèo và đẩy lùi cho vay nặng lãi.
ền vững; dần đưa hệ thống này trở thành một trong những nền tảng trong hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng ở khu vực nông nghiệp - nông thôn.
ới Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam: Xử lý căn bản các tồn tại, yếu kém và nợ xấu; hướng tới việc cổ phần hóa Ngân hàng này vào thời điểm thích hợp và bảo đảm Nhà nước nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ; đảm bảo Ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn.
i mô: Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tại Đề án “Xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến hết năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06/12/2011 và các giải pháp phát triển loại hình này tại Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
ó bao gồm dịch vụ tín dụng (Mục tiêu 9.3 của KHHĐQG):
- Nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC); Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin để CIC trở thành kênh thông tin tín dụng tin cậy; Hỗ trợ các TCTD tiếp cận thông tin đầy đủ để cấp tín dụng hiệu quả, an toàn.
ỉnh sửa, ban hành khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng đơn giản hóa thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động cho vay, đảm bảo an toàn vốn cho vay; nâng cao năng lực, chất lượng thẩm định để rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay và tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
ối ngân hàng - doanh nghiệp; các chương trình, chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận vốn tín dụng.
ặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
ính; Nâng cao tính minh bạch về thông tin tín dụng; Tăng cường công tác tuyên truyền thông tin về các dịch vụ ngân hàng đến người dân và doanh nghiệp, trong đó chú trọng đến các thông tin về quy trình, thủ tục vay vốn tại ngân hàng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, đổi mới quy trình, thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hóa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận thuận tiện vốn tín dụng.
ản xuất và tiêu dùng ít các bon để góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng.
inh doanh với người nghèo, tạo sinh kế, nâng cao mức sống cho người nông dân, đồng bào vùng sâu vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.
ực hiện các giải pháp thúc đẩy tài chính toàn diện (một phần mục tiêu 8, 10 và 11 của KHHĐQG):
inh tế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 05/09/2016; Chú trọng công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và có biện pháp điều chỉnh kịp thời để đạt được mục tiêu và các chỉ tiêu đề ra.
ển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện; hướng tới việc bảo đảm tất cả người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các đối tượng yếu thế của nền kinh tế được tiếp cận và sử dụng thường xuyên các dịch vụ ngân hàng cơ bản, bao gồm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm, thuận tiện, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả, với chi phí hợp lý, do các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chính thức cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
ề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 được ban hành theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 và Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội được ban hành theo Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
ối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
àng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
ực tham gia các hoạt động nhằm tăng cường tiếng nói và vị thế của Việt Nam tại các định chế kinh tế-tài chính khu vực và quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ, tài trợ cho phát triển bền vững (Mục tiêu 10.5.c của KHHĐQG):
inh doanh lành mạnh và tăng cường niềm tin cho các nhà đầu tư.
ãi nhằm giảm chi phí vay cho Việt Nam; triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, hỗ trợ kỹ thuật của WB, ADB cho phát triển tài chính vi mô.
d) Xây dựng chương trình đào tạo, biệt phái để cử cán bộ Việt Nam tham gia vào các hoạt động của các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế, đặc biệt là các hoạt động giám sát kinh tế vĩ mô các nước trong khu vực.
lý tiên tiến của nước ngoài, nâng cao khả năng dự báo, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý khủng hoảng và tăng cường ổn định tài chính trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
ựng và duy trì các hoạt động hợp tác ngân hàng trung ương các nước, các tổ chức quốc tế và tìm kiếm những khả năng để mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác song phương và đa phương để tận dụng nguồn hỗ trợ và tài trợ của nước ngoài phục vụ cho phát triển bền vững.
ối hợp với các bộ, ngành có liên quan góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững quốc gia khác:
ỗ trợ cho các dự án năng lượng nông thôn, miền núi, hải đảo; các dự án đầu tư năng lượng tái tạo; các dự án phát triển các nhà máy điện mới từ nguồn năng lượng tái tạo ở những khu vực chưa có điện lưới.
ỗ trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, các quỹ quốc tế (như Quỹ Phát triển Nông nghiệp Liên hiệp quốc - IFAD, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD...) trong xây dựng các chương trình tài chính hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững theo chuỗi giá trị và ứng phó với những thách thức của biến đổi khí hậu, hỗ trợ phát triển tài chính vi mô, nâng cao nhận thức về tài chính và thúc đẩy giáo dục tài chính.
IIB) đặc biệt dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua kết nối với các trung gian tài chính là các NHTM của Việt Nam, đồng thời kêu gọi sự tham gia của khu vực tư nhân vào các Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
inh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ. Kết hợp tín dụng ưu đãi với chính sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
ới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi.
6. Tăng cường công tác truyền thông, đào tạo, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững và vai trò của ngành Ngân hàng trong phát triển bền vững.
ử của NHNN, các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện truyền thông khác để nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của ngành ngân hàng đối với các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia, tuyên truyền, phổ biến chính sách, chương trình, hành động của ngành Ngân hàng thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia.
ó hiệu quả các nội dung của kế hoạch hành động quốc gia vì sự phát triển bền vững.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
trách nhiệm thực hiện
- Triển khai nhiệm vụ theo phân công tại Kế hoạch hành động và lồng ghép các nội dung phát triển bền vững trong các đề án, dự án, chính sách, kế hoạch, nhiệm vụ, chương trình công tác hàng năm của đơn vị một cách chủ động, đảm bảo chất lượng và tiến độ, kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai.
ì xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp được phân công tại Phụ lục 1 và 2 đính kèm Kế hoạch hành động gửi Viện Chiến lược ngân hàng trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Lãnh đạo NHNN phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
- Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị Vụ/Cục NHNN căn cứ trên các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động, kịp thời báo cáo Thống đốc NHNN những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện.
ối giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo các mục tiêu phát triển bền vững đặt ra cho ngành Ngân hàng tại Kế hoạch hành động; chủ động đề xuất các điều chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch hành động (nếu có).
ựng Báo cáo (theo yêu cầu) về đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch hành động trình Lãnh đạo NHNN phê duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
ới: Viện Chiến lược ngân hàng cung cấp số liệu từ nguồn cơ sở dữ liệu của NHNN phục vụ cho việc đánh giá thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của của ngành Ngân hàng.
ổ chức cán bộ có trách nhiệm:
ỉ đạo về Chiến lược phát triển bền vững ngành Ngân hàng, phát huy vai trò tư vấn, tham mưu trong việc triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của ngành Ngân hàng.
đ) Vụ Truyền thông chủ trì, phối hợp với Viện Chiến lược ngân hàng và các đơn vị, Vụ/Cục NHNN có liên quan xây dựng nội dung liên quan đến công tác truyền thông trong Kế hoạch hành động nói riêng và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cán bộ, công chức về phát triển bền vững nói chung.
ế, Ban Quản lý Dự án ODA, Vụ Thanh toán, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, Trung tâm thông tin tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế phối hợp chặt chẽ với Viện Chiến lược ngân hàng trong việc triển khai các nhiệm vụ có liên quan tại Phụ lục đính kèm.
inh doanh, quy trình nghiệp vụ; chỉ đạo triển khai thực hiện trong toàn hệ thống của mình, báo cáo kết quả thực hiện cho NHNN (Viện Chiến lược ngân hàng) định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp trình Thống đốc NHNN.
í thực hiện
inh phí để triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định tại Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/572017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững./.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CÁC CHỈ TIÊU CỦA NGÀNH CỦA NGÂN HÀNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(Kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-NHNN ngày 31/8/2018 của Thống đốc NHNN)
STT | Chỉ tiêu phấn đấu | Mức cơ sở thực hiện năm 2017 | Chỉ tiêu đến 2020 | Chỉ tiêu đến năm 2025 | Nguồn dữ liệu | Tần suất thống kê/báo cáo | Đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| I. Tăng cường năng lực các TCTD để mở rộng khả năng cung ứng dịch vụ cho mọi người dân và doanh nghiệp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
| II. Tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
7 |
| III. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho mọi người | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
8 |
9 |
10 |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Từ khóa: Quyết định 1731/QĐ-NHNN, Quyết định số 1731/QĐ-NHNN, Quyết định 1731/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định số 1731/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quyết định 1731 QĐ NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 1731/QĐ-NHNN File gốc của Quyết định 1731/QĐ-NHNN năm 2018 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật. Quyết định 1731/QĐ-NHNN năm 2018 về Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |