PHÂN\r\nBÓN – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH AXIT HUMIC VÀ AXIT FULVIC
\r\n\r\nFertilizers – Method\r\nfor determination of humic acid and fulvic acid
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8561:2010 được chuyển đổi từ 10 TCN\r\n365-2004 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của\r\nChính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy\r\nchuẩn kỹ thuật
\r\n\r\nTCVN 8561:2010 do Viện Thổ nhưỡng Nông hóa\r\nbiên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN BÓN – PHƯƠNG\r\nPHÁP XÁC ĐỊNH AXIT HUMIC VÀ AXIT FULVIC
\r\n\r\nFertilizers – Method\r\nfor determination of humic acid and fulvic acid
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định axit\r\nhumic và axit fulvic có trong các loại phân bón, chất phế thải có chứa chất hữu\r\ncơ như: phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học, phân hữu cơ khoáng,\r\nthan bùn, phân bón dạng humic-fulvic và phế thải hữu cơ từ các nguồn khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4851-89 (ISO 3696-1987), Nước dùng\r\ncho phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác axit humic là các đại phân tử thơm phức\r\ntạp bao gồm nhiều nhóm chức như rượu, amin, cacbonyl, cacboxilic, phenol,\r\nquinil… Axit fulvic có khối lượng phân tử nhỏ hơn axit humic, có thể là tiền\r\nchất hoặc là các mạch đứt của axit humic.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Tiêu chuẩn này dựa theo phương pháp\r\nWalkley-Black – Oxy hóa các bon hữu cơ (axit humic và axit fulvic) bằng dung\r\ndịch kali bicromat dư trong môi trường axit sunfuric, sử dụng nhiệt do quá\r\ntrình hòa tan axit sunfuric đậm đặc vào dung dịch bicromat, sau đó chuẩn độ lượng\r\ndư bicromat bằng dung dịch sắt hai, từ đó suy ra hàm lượng axit humic và axit\r\nfulvic.
\r\n\r\n4.2. Dựa vào tính chất hòa tan của axit humic và\r\naxit fulvic trong môi trường kiềm, xác định được tổng axit humic và axit\r\nfulvic; dựa vào tính chất không hòa tan trong môi trường axit của axit humic để\r\ntách riêng axit humic và xác định được axit humic, từ đó suy ra hàm lượng axit\r\nfulvic.
\r\n\r\n\r\n\r\nHóa chất sử dụng để pha các chất chuẩn đạt\r\nloại tinh khiết hóa học, hóa chất sử dụng để phân tích đạt loại tinh khiết phân\r\ntích.
\r\n\r\n5.1. Nước cất, TCVN 4851-89.
\r\n\r\n5.2. Axit sunfuric (H2SO4)\r\nd = 1,84.
\r\n\r\n5.3. Axit phốtphoric (H3PO4)\r\n85%.
\r\n\r\n5.4. Natri pyrophotphat (Na4P2O7.10H2O).
\r\n\r\n5.5. Kali bicromat (K2Cr2O7).
\r\n\r\n5.6. Muối Mohr [FeSO4(NH4)2SO4.6H2O].
\r\n\r\n5.7. Dung dịch hỗn hợp\r\nnatrihydroxit-pyrophotphat pH = 13
\r\n\r\nCân 44,6 g Na4P2O7.10\r\nH2O và 4g NaOH vào cốc dung tích 1000 ml, thêm 400 ml nước, khuấy\r\ntan, chuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức,\r\nlắc đều (Dung dịch có nồng độ 0,1 M cho mỗi loại).
\r\n\r\n5.8. Dung dịch tiêu chuẩn kali bicromat (K2Cr2O7)\r\n1 N:
\r\n\r\nCân 49,040 g K2Cr2O7\r\n(đã sấy khô ở 105 0C trong 2 h, để nguội trong bình hút ẩm) cho vào\r\ncốc dung tích 1000 ml, thêm 400 ml nước, khuấy tan, chuyển vào bình định mức\r\ndung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức, lắc đều. Bảo quản kín ở 20 0C.
\r\n\r\n5.9. Dung dịch muối Mohr nồng độ khoảng 0,5\r\nM:
\r\n\r\nCân 196 g FeSO4(NH4)2SO4.6H2O\r\nvào cốc dung tích 1000 ml, thêm 50 ml axit H2SO4 đặc,\r\nthêm 450 ml nước, khuấy tan, chuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml, thêm\r\nnước đến vạch định mức, lắc đều, để cho lắng trong, nếu đục phải lọc. Bảo quản\r\nkín trong lọ màu nâu ở 200C, tránh xâm nhập của không khí.
\r\n\r\n5.10. Dung dịch H2SO4\r\n1N:
\r\n\r\nLấy 28 ml H2SO4 d =\r\n1,84 vào cốc đã có sẵn 400 ml nước, khuấy tan, chuyển vào bình định mức dung\r\ntích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức, lắc đều.
\r\n\r\n5.11. Dung dịch H2SO4\r\n0,01 N, H2SO4 0,05 N, pha từ dung dịch H2SO4\r\n1 N.
\r\n\r\n5.12. Dung dịch NaOH 0,05 N:
\r\n\r\nCân 2 g NaOH cho vào cốc, thêm nước, khuấy tan,\r\nchuyển vào bình định mức dung tích 1000 ml, thêm nước đến vạch định mức.
\r\n\r\n5.13. Dung dịch chỉ thị màu ferroin\r\nO.phenalthrolin:
\r\n\r\nCân 0,695 g sắt hai sunphat (FeSO4.7H2O)\r\nvà 1,485 g O.phenalthrolin monohydrat (C12H6N2.H2O),\r\nhòa tan trong 100 ml nước.
\r\n\r\n5.14. Dung dịch chỉ thị màu bari diphenylamin\r\nsunfonat 0,16%:
\r\n\r\nCân 0,16 g bari diphenylamin sunfonat, hòa\r\ntan trong 100 ml nước.
\r\n\r\n5.15. Dung dịch chỉ thị màu axit\r\nN-phenylanthanilic:
\r\n\r\nCân 0,1 g axit N-phenylanthranilic và 0,1 g\r\nNa2CO3 trộn đều với một ít nước cất và sau hòa tan thành\r\n100 ml.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường\r\ntrong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ như sau:
\r\n\r\n6.1. Bếp cách thủy.
\r\n\r\n6.2. Tủ sấy, nhiệt độ 2000C\r\n± 10C.
\r\n\r\n6.3. pH kế.
\r\n\r\n6.4. Cân phân tích, độ chính xác 0,0002\r\ng.
\r\n\r\n6.5. Rây, đường kính lỗ 0,2 mm.
\r\n\r\n6.6. Cốc chịu nhiệt, dung tích 250 ml
\r\n\r\n6.7. Bình tam giác chịu nhiệt, dung tích 250 ml.
\r\n\r\n6.8. Phễu lọc, đường kính 8 cm.
\r\n\r\n6.9. Giấy lọc mịn.
\r\n\r\n6.10. Buret, dung tích 50 ml, độ\r\nchính xác 0,1 ml.
\r\n\r\n6.11. Tấm cách nhiệt.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Mẫu đem đến phòng thí nghiệm được đảo trộn\r\nđều, trái phẳng trên khay nhựa hoặc tấm nilông, lấy mẫu trung bình theo phương\r\npháp đường chéo góc, trộn đều, lấy hai phần đối diện và loại bỏ dần cho đến khi\r\ncòn khoảng 500 g.
\r\n\r\n7.2. Chia mẫu trung bình thành hai phần bằng nhau,\r\ncho vào hai túi PE buộc kín, ghi mã số phân tích, ngày, tháng, tên mẫu (và các\r\nthông tin cần thiết), một phần làm mẫu lưu, một phần làm mẫu phân tích
\r\n\r\n7.3. Nghiền mịn mẫu rồi qua rây 0,2 mm, trộn đều\r\nlàm mẫu phân tích.
\r\n\r\n7.4. Các mẫu có độ ẩm cao có thể cân một lượng mẫu\r\nxác định, sấy khô ở nhiệt độ 700C, xác định độ ẩm, nghiền mịn mẫu\r\nkhô qua rây 0,2 mm làm mẫu phân tích. Lưu ý khi tính kết quả phải nhân với hệ\r\nsố chuyển đổi từ khối lượng mẫu khô sang khối lượng mẫu thực tế ban đầu.
\r\n\r\n7.5. Các mẫu không thể xử lý theo 7.3, 7.4 có thể\r\nlấy một lượng mẫu khoảng 20 g, nghiền thật mịn làm mẫu phân tích.
\r\n\r\n7.6. Các mẫu phân hữu cơ khoáng có trộn phân urê\r\nphải rửa hết urê trước khi xác định axit humic, fulvic (Xem phụ lục A).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Chiết mẫu:
\r\n\r\n8.1.1. Cân 5 g ± 0,001 g mẫu đã được xử lý\r\ntheo (7.3) cho vào bình tam giác dung tích 250 ml.
\r\n\r\n8.1.2. Thêm 100 ml dung dịch hỗn hợp\r\nnatrihydroxit-pyrophotphat pH = 13.
\r\n\r\n8.1.3. Lắc đều trong 1 h và để qua đêm.
\r\n\r\n8.1.4. Lọc qua phễu khô giấy lọc mịn, nếu đục\r\ncần lọc lại. Dung dịch lọc dùng để xác định axit humic và axit fulvic (gọi đây\r\nlà dung dịch A).
\r\n\r\n8.1.5. Tiến hành đồng thời hai mẫu trắng\r\nkhông có mẫu thử, đồng nhất cùng điều kiện như mẫu thử.
\r\n\r\n8.2. Xác định tổng axit humic và axit fulvic:
\r\n\r\n8.2.1. Lấy 5,0 ml dung dịch A cho vào bình\r\ntam giác chịu nhiệt dung tích 250 ml.
\r\n\r\n8.2.2. Trung hòa bằng dung dịch H2SO4\r\n1 N cho đến khi xuất hiện kết tủa.
\r\n\r\n8.2.3. Cô cạn trên bếp cách thủy (hoặc cách\r\ncát) đến gần khô, lấy ra khỏi bếp.
\r\n\r\n8.2.4. Thêm 20,0 ml dung dịch tiêu chuẩn K2Cr2O7\r\n1 N.
\r\n\r\n8.2.5. Thêm nhanh 40 ml H2SO4\r\nđặc d = 1,84 bằng ống đong, lắc nhẹ trộn đều.
\r\n\r\n8.2.6. Đặt bình lên trên tấm cách nhiệt để\r\nyên trong thời gian 30 min.
\r\n\r\n8.2.7. Sau đó thêm 100 ml nước và 10 ml H3PO4\r\nđậm đặc, để nguội ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n8.2.8. Tiến hành đồng thời hai mẫu trắng\r\nkhông có mẫu thử, đồng nhất cùng điều kiện như mẫu thử.
\r\n\r\n8.2.9. Trường hợp mẫu sau khi oxy hóa có màu\r\nxanh cần phải làm lại, lấy lượng dung dịch A ít đi hoặc cân lượng mẫu ít hơn.
\r\n\r\n8.2.10. Chuẩn độ:
\r\n\r\n8.2.10.1. Thêm 0,5 ml chỉ thị màu và chuẩn độ\r\nlượng dư bicromat bằng dung dịch muối Mohr 0,5 M tới màu của dung dịch thay đổi\r\ntừ tím sang xanh lá cây. Cần chú ý, tại gần điểm kết thúc chuyển màu, phải nhỏ\r\ntừ từ từng giọt dung dịch chuẩn và lắc đều cho đến khi chuyển màu đột ngột, nếu\r\nchuẩn độ quá dư, cho thêm 0,5 ml dung dịch K2Cr2O7\r\n1 N và tiếp tục chuẩn độ một cách thận trọng, cộng thêm thể tích dung dịch K2Cr2O7\r\nthêm vào thể tích dung dịch K2Cr2O7 đã sử\r\ndụng.
\r\n\r\n8.2.10.2. Phương pháp xác định chỉ có kết quả\r\ntốt khi lượng dư bicromat còn trên 40% lượng đã sử dụng, nghĩa là khi số ml\r\ndung dịch muối Mohr chuẩn độ hết ít hơn 16 ml, cần phải làm lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chuyển màu của chỉ thị
\r\n\r\n1) Chỉ thị màu ferroin O.phenaltrolin, chuyển\r\ntừ xanh sẫm sang đỏ.
\r\n\r\n2) Chỉ thị màu bari diphenylamin sunfonat,\r\nchuyển từ xanh tím sang xanh lá cây.
\r\n\r\n3) Chỉ thị màu axit N-phenylanthanilic –\r\nchuyển từ tím sang xanh lá cây.
\r\n\r\n8.3. Xác định axit humic:
\r\n\r\n8.3.1. Lấy chính xác 5 ml dung dịch A cho vào\r\ncốc chịu nhiệt dung tích 250 ml.
\r\n\r\n8.3.2. Kết tủa axit humic bằng cách cho từng\r\ngiọt H2SO4 1 N, lắc đều, tới pH = 1 (kiểm tra bằng pH kế)
\r\n\r\n8.3.3. Đun nóng dung dịch trên bếp cách thủy\r\n1 h đến 2 h để thúc đẩy thêm quá trình keo tự axit humic, sau đó để nguội dung\r\ndịch.
\r\n\r\n8.3.4. Lọc lấy kết tủa trên phễu giấy lọc\r\nmịn, loại bỏ dịch lọc.
\r\n\r\n8.3.5. Hòa tan hết kết tủa trên giấy lọc bằng\r\nNaOH 0,05 N nóng và chuyển dung dịch vào bình tam giác chịu nhiệt dung tích 250\r\nml.
\r\n\r\n8.3.6. Trung hòa bằng H2SO4\r\n0,05 N tới khi thấy xuất hiện kết tủa.
\r\n\r\n8.3.7. Cô cạn trên bếp cách thủy tới gần khô.
\r\n\r\n8.3.8. Thêm 20 ml dung dịch tiêu chuẩn K2Cr2O7\r\n1 N, thêm nhanh 40 ml H2SO4 đặc từ ống đong, lắc nhẹ trộn\r\nđều.
\r\n\r\n8.3.9. Đặt bình lên trên tấm cách nhiệt để\r\nyên trong thời gian 30 min, sau đó thêm 100 ml nước và 10 ml H3PO4\r\nđậm đặc, để nguội ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n8.3.10. Tiến hành đồng thời hai mẫu trắng\r\nkhông có mẫu thử, đồng nhất cùng điều kiện như mẫu thử.
\r\n\r\n8.3.11. Chuẩn độ:
\r\n\r\nThêm 0,5 ml chỉ thị màu và chuẩn độ lượng dư\r\nbicromat bằng dung dịch muối Mohr 0,5 M tới chuyển màu. Chuẩn độ tới gần điểm\r\nkết thúc chuyển màu, phải nhỏ từng giọt và lắc đều cho đến khi chuyển màu đột\r\nngột, nếu chuẩn độ quá dư, cho thêm 0,5 ml dung dịch K2Cr2O7\r\n1 N và tiếp tục chuẩn độ một cách thận trọng, cộng thêm thể tích dung dịch K2Cr2O7\r\nthêm vào thể tích dung dịch K2Cr2O7 đã sử\r\ndụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự kết tủa axit humic hoàn toàn\r\nkhi dung dịch có pH = 1, có thể sử dụng máy khuấy từ và đưa điện cực pH vào\r\nkiểm tra thường xuyên.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Hàm lượng axit humic + axit fulvic quy về các\r\nbon theo phần trăm khối lượng (% CH+F) được tính theo công thức:
\r\n\r\n% CH+F =
Trong đó:
\r\n\r\n\r\n V \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch K2Cr2O7\r\n sử dụng tính bằng mililit (ml); \r\n | \r\n
\r\n a \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu\r\n trắng tính bằng mililit (ml); \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu\r\n thử tính bằng mililit (ml); \r\n | \r\n
\r\n m \r\n | \r\n \r\n Khối lượng mẫu tương ứng với số ml dung\r\n dịch A lấy phân tích tính bằng gam (g); \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Đương lượng gam của các bon tính bằng gam\r\n (g); \r\n | \r\n
\r\n 100/ 75 \r\n | \r\n \r\n Hệ số qui đổi thực nghiệm do axit humic và\r\n axit fulvic có các nhóm chức mạch vòng nên khi oxit hóa bằng kali bicromat\r\n chỉ oxi hóa được 75% cacbon trong hợp chất. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 3: Hàm lượng axit humic + axit\r\nfulvic quy về các bon theo phần trăm khối lượng (% CH+F) cho thủ tục\r\nsử dụng 20 ml K2Cr2O7 1 N (ký hiệu % CH+F)\r\nđược tính như sau:
\r\n\r\n% CH+F =
Trong đó:
\r\n\r\n\r\n a \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu\r\n trắng tính bằng mililit (ml); \r\n | \r\n
\r\n b \r\n | \r\n \r\n Thể tích dung dịch muối Mohr chuẩn độ mẫu\r\n thử tính bằng mililit (ml); \r\n | \r\n
\r\n m \r\n | \r\n \r\n Khối lượng mẫu tương ứng với số tính bằng\r\n ml dung dịch A lấy phân tích tính bằng gam (g). \r\n | \r\n
9.2. Hàm lượng axit humic trong mẫu quy về các bon\r\ntheo phần trăm khối lượng (% CH) được tính tương tự như công thức\r\ntính hàm lượng axit humic + axit fulvic.
\r\n\r\n9.3. Công thức tính hàm lượng axit fulvic quy về\r\ncác bon theo phần trăm khối lượng (% CF) được tính theo công thức:
\r\n\r\n% CF = % CH+F\r\n- % CH
\r\n\r\n9.4. Kết quả phép thử là giá trị trung bình các\r\nkết quả của ít nhất hai lần thử được tiến hành song song. Nếu sai lệch giữa các\r\nlần thử lớn hơn 5% so với giá trị trung bình của phép thử thì phải tiến hành\r\nlại.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm cần bao gồm những thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) Đặc điểm nhận dạng mẫu;
\r\n\r\nc) Kết quả xác định axit humic và axit\r\nfulvic;
\r\n\r\nd) Những chi tiết không quy định trong tiêu\r\nchuẩn này hoặc những điều được coi là tùy chọn và các yếu tố có thể ảnh hưởng\r\nđến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nRửa\r\nurê trong mẫu phân hữu cơ khoáng có trộn urê
\r\n\r\nA.1. Các mẫu phân hữu cơ khoáng có trộn phân urê\r\nphải rửa hết urê trước khi xác định axit humic và axit fulvic, bởi phân urê có\r\nảnh hưởng lớn tới kết quả xác định axit humic và axit fulvic, cách rửa như sau:
\r\n\r\nA.1.1. Cân chính xác 20 g mẫu cho vào cốc\r\ndung tích 250 ml.
\r\n\r\nA.1.2. Thêm khoảng 100 ml dung dịch HCl 0,01\r\nN, khuấy nhẹ, rửa gạn nhiều lần qua phễu lọc đã biết trọng lượng giấy lọc, rồi\r\ndồn tất cả cặn trong cốc sang giấy lọc, gom lấy cặn, loại bỏ nước lọc.
\r\n\r\nA.1.3. Sấy khô cặn và giấy lọc ở nhiệt độ 700C\r\ntrong thời gian 4 h.
\r\n\r\nA.1.4. Cân khối lượng cặn và giấy lọc khô,\r\ntính ra khối lượng cặn khô, tính ra hệ số chuyển đổi từ khối lượng mẫu khô (đã\r\nrửa và sấy) sang khối lượng mẫu thực tế ban đầu.
\r\n\r\nA.2. Nghiền cặn khô qua rây 0,2 mm, sử dụng làm\r\nmẫu phân tích.
\r\n\r\nA.3. Kết quả phân tích được nhân với hệ số chuyển\r\nđổi từ khối lượng mẫu khô (đã rửa và sấy) sang khối lượng mẫu thực tế ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nXác\r\nđịnh axit humic với mẫu có hàm lượng axit humic cao
\r\n\r\nB.1. Trong trường hợp mẫu có hàm lượng axit humic\r\ncao (lớn hơn 10%) có thể thay đổi thủ tục để tránh phải kết tủa nhiều lần –\r\ntránh sai số dễ mắc phải. Cách làm như sau:
\r\n\r\nB.1.1. Dùng pipet lấy 20 ml dung dịch A cho\r\nvào cốc chịu nhiệt dung tích 250 ml.
\r\n\r\nB.1.2. Kết tủa axit humic bằng H2SO4\r\n1 N ở pH = 1: Thêm từng giọt H2SO4 1 N, lắc đều tới pH =\r\n1 (kiểm tra bằng pH kế).
\r\n\r\nB.1.3. Đun nóng dung dịch trên bếp cách thủy\r\n1 h đến 2 h, thúc đẩy keo tụ axit humic, sau đó để nguội dung dịch.
\r\n\r\nB.1.4. Lọc lấy kết tủa trên phễu giấy lọc\r\nmịn, rửa kết tủa vài lần bằng H2SO4 1 N, loại bỏ dịch lọc.
\r\n\r\nB.1.5. Hòa tan hết kết tủa trên giấy lọc bằng\r\nNaOH 0,05 N nóng và chuyển dịch lọc vào định mức dung tích 100 ml (dung dịch\r\nB), chú ý nhỏ từng giọt NaOH 0,5 N nóng cho tan hết kết tủa, lượng NaOH 0,05 N\r\nsử dụng không vượt quá 100 ml, lên định mức bằng nước cất đến 100 ml.
\r\n\r\nB.1.6. Lấy chính xác 5 ml đến 10 ml dung dịch\r\nB cho vào cốc dung tích 250 ml.
\r\n\r\nB.1.7. Trung hòa bằng H2SO4\r\n0,05 N (tới khi thấy xuất hiện kết tủa).
\r\n\r\nB.1.8. Cô cạn trên bếp cách thủy tới gần khô.
\r\n\r\nB.2. Tiến hành xác định axit humic theo (8.3).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8561:2010 về phân bón – Phương pháp xác định axit humic và axit fulvic đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8561:2010 về phân bón – Phương pháp xác định axit humic và axit fulvic
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8561:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |