CHÈ\r\n– XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG CHLORPYRIPHOS – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ
\r\n\r\nTea – Determination\r\nof chlorpyriphos residues – Gas chromatographic method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8321 : 2010 do Cục Bảo vệ thực vật biên\r\nsoạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÈ – XÁC ĐỊNH DƯ\r\nLƯỢNG CHLORPYRIPHOS – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ
\r\n\r\nTea – Determination\r\nof chlorpyriphos residues – Gas chromatographic method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\ndư lượng thuốc bảo vệ thực vật chlorpyriphos trong chè khô bằng sắc kí khí.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp\r\ndụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân\r\ntích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nDư lượng chlorpyriphos trong mẫu thử được\r\nchiết bằng dung môi axeton, sau đó làm sạch qua cột florisil và được xác định\r\nbằng thiết bị sắc kí khí với detector cộng kết điện tử (ECD).
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết\r\nphân tích, nước loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696), trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n4.1. Axeton, tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n4.2. Toluen, tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n4.3. Ete dầu mỏ, nhiệt độ sôi trong\r\ndải từ 40oC đến 60oC.
\r\n\r\n4.4. Diclometan, tinh khiết phân tích.
\r\n\r\n4.5. Natri sulfat khan, hoạt hóa ở 130oC\r\ntrong 8 h, để nguội trong bình hút ẩm, bảo quản trong bình kín.
\r\n\r\n4.6. Florisil (từ 60 mesh đến 100\r\nmesh), hoạt hóa ở 130oC trong 12 h, để nguội trong bình hút ẩm, bảo\r\nquản trong bình kín 24 h trước khi sử dụng.
\r\n\r\n4.7. Hỗn hợp dung môi 1, chứa n-hexan\r\nvà toluen với tỉ lệ thể tích 9 : 1.
\r\n\r\n4.8. Hỗn hợp dung môi 2, chứa diclorometan,\r\nacetonitril và n-hexan với tỉ lệ thể tích tương ứng 50 : 1,5 : 48,5.
\r\n\r\n4.9. Chất chuẩn chlorpyriphos, đã\r\nbiết độ tinh khiết.
\r\n\r\n4.10. Dung dịch chuẩn gốc, nồng độ 1000 µg/ml
\r\n\r\nDùng cân phân tích (5.10) cân 0,01g chất\r\nchuẩn chlorpyriphos (4.9), chính xác đến 0,01 mg, cho vào bình định mức dung\r\ntích 10 ml (5.1), thêm toluen (4.2) đến vạch và trộn.
\r\n\r\n4.11. Dung dịch chuẩn trung gian, nồng độ 10 µg/ml
\r\n\r\nDùng micropipet (5.3) lấy 200 µl dung dịch\r\nchuẩn gốc chlorpyriphos (4.10) cho vào bình định mức dung tích 20 ml (5.1),\r\nthêm hỗn hợp dung môi 1 (4.7) đến vạch và trộn.
\r\n\r\n4.12. Dung dịch chuẩn làm việc
\r\n\r\nPha loãng liên tục dung dịch chuẩn trung gian\r\n(4.11) để thu được 3 dung dịch chuẩn làm việc với các nồng độ tương ứng là 1\r\nµg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 1), 0,5 µg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 2) và\r\n0,02 µg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 3).
\r\n\r\nCác dung dịch chuẩn làm việc được bảo quản ở\r\n4oC và có thời hạn sử dụng là 6 tháng.
\r\n\r\n4.13. Khí ni tơ, có độ tinh khiết\r\nkhông nhỏ hơn 99,999 %.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm như sau:
\r\n\r\n5.1. Bình định mức, dung tích 10 ml, 20\r\nml và 25 ml.
\r\n\r\n5.2. Pipet, dung tích 1 ml, 2 ml\r\nvà 5 ml.
\r\n\r\n5.3. Micropipet, dung tích từ 50 µl\r\nđến 200 µl.
\r\n\r\n5.4. Cốc ly tâm, dung tích 250 ml.
\r\n\r\n5.5. Bình nón, dung tích 100 ml.
\r\n\r\n5.6. Cột làm sạch có khóa teflon, dài 35 cm, đường kính\r\n1,5 cm, hoặc loại tương đương.
\r\n\r\n5.7. Xyranh, dung tích 10 µl, chia\r\nvạch đến 1 µl.
\r\n\r\n5.8. Bông thủy tinh, được silan hóa.
\r\n\r\n5.9. Ống đong, dung tích 25 ml, 50\r\nml và 100 ml.
\r\n\r\n5.10. Cân phân tích, có thể cân chính xác\r\nđến 0,01 mg.
\r\n\r\n5.11. Cân kỹ thuật, có thể cân chính xác\r\nđến 0,01 g.
\r\n\r\n5.12. Thiết bị đồng hóa Ultra-Turrax, có tốc độ không nhỏ\r\nhơn 13 500 r/min.
\r\n\r\n5.13. Thiết bị cô quay chân không.
\r\n\r\n5.14. Máy nghiền mẫu.
\r\n\r\n5.15. Máy ly tâm, tốc độ không nhỏ hơn\r\n2 000 r/min, có ống ly tâm dung tích 250 ml.
\r\n\r\n5.16. Thiết bị sắc ký khí, được trang bị như\r\nsau:
\r\n\r\n- buồng bơm mẫu chia dòng và không chia dòng;
\r\n\r\n- detector cộng kết điện tử (ECD);
\r\n\r\n- cột mao quản DB-5, dài 30 m, đường kính\r\n0,32 mm, chiều dày pha tĩnh 0,25 µm, hoặc loại tương đương;
\r\n\r\n- máy vi tính.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn\r\nnày. Nên lấy mẫu theo TCVN 5139 : 2008 (CAC/GL 33-1999) Phương pháp khuyến cáo\r\nlấy mẫu để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư\r\nlượng tối đa (MRL).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nToàn bộ quy trình phân tích cần được thực\r\nhiện trong ngày. Nếu không phân tích được trong ngày thì phải bảo quản dịch mẫu\r\nở 4oC.
\r\n\r\n7.2. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nMẫu thử được nghiền trong máy nghiền mẫu\r\n(5.14) đến khi đồng nhất.
\r\n\r\n7.3. Chuẩn bị phần mẫu thử
\r\n\r\n7.3.1. Chiết tách
\r\n\r\nDùng cân (5.11) cân khoảng 10 g (m) mẫu thử\r\nđã được đồng nhất (xem 7.2), chính xác đến 0,01 g, vào cốc ly tâm dung tích 250\r\nml (5.4), thêm vào 20 ml nước cất, để yên 1 h tại nhiệt độ phòng. Thêm vào cốc\r\n40 ml axeton, đồng hóa trong 30 s bằng thiết bị Ultra-Turrax (5.12) với tốc độ\r\n13 500 r/min, thêm lần lượt 40 ml ete dầu mỏ, 40 ml diclometan, 5 g natri\r\nsulfat khan, đồng hóa trong 30 s bằng thiết bị Ultra-Turrax (5.12) với tốc độ\r\n13 500 r/min, sau đó ly tâm bằng thiết bị ly tâm (5.15) với tốc độ 2 000 r/min\r\ntrong 10 min, thu toàn bộ dịch chiết và ghi lại thể tích (V1). Dùng\r\nống đong (5.9) lấy 60 ml (V2) dịch lỏng thu được cho vào bình nón\r\ndung dịch 100 ml (5.5) và cô cạn (làm bay hơi) bằng thiết bị cô quay chân không\r\n(5.13) ở 40oC.
\r\n\r\n7.3.2. Làm sạch
\r\n\r\n7.3.2.1. Chuẩn bị cột làm sạch
\r\n\r\nCho lần lượt vào cột làm sạch (5.6):
\r\n\r\n- bông thủy tinh (5.8);
\r\n\r\n- 2 g natri sulfat khan (4.5);
\r\n\r\n- 10 g florisil (4.6);
\r\n\r\n- 2 g natri sulfat khan (4.5).
\r\n\r\nDùng ống đong (5.9) chuyển 50 ml n-hexan\r\nvào cột để rửa cột, loại bỏ dịch rửa. Đóng khóa cột làm sạch, lưu ý không để\r\ncột khô (để 1 cm dung môi trên bề mặt chất làm sạch).
\r\n\r\n7.3.2.2. Tiến hành làm sạch
\r\n\r\nDùng pipet (5.2) lấy 5 ml n-hexan để\r\nhòa tan dư lượng trong bình nón (xem 7.3.1), chuyển vào cột làm sạch đã được\r\nchuẩn bị (xem 7.3.2.1). Mở khóa cột, dùng 50 ml hỗn hợp dung môi 2 (4.8) rửa\r\ngiải với tốc độ 5 ml/min, thu dịch rửa giải. Cô cạn (làm bay hơi) bằng thiết bị\r\ncô quay chân không (5.13) ở 40oC, hòa tan phần cặn với 2 ml (V2)\r\nhỗn hợp dung môi 1 (4.7) thu được phần mẫu thử.
\r\n\r\n7.4. Chuẩn bị phần mẫu trắng
\r\n\r\nMẫu trắng là mẫu được biết không có dư lượng\r\nchlorpyriphos, được chuẩn bị theo quy trình trong 7.3.
\r\n\r\n7.5. Chuẩn bị phần mẫu kiểm tra hiệu suất thu\r\nhồi
\r\n\r\nDùng cân (5.11) cân khoảng 10 g mẫu trắng đã\r\nđược đồng nhất (7.2), chính xác đến 0,01 g, vào cốc ly tâm dung tích 250 ml\r\n(5.4), thêm vào 20 ml nước cất, để yên 1 h tại nhiệt độ phòng. Dùng micropipet\r\n(5.3) thêm 50 µl dung dịch chuẩn trung gian (4.11), để yên trong nhiệt độ phòng\r\ntối thiểu 15 min. Tiếp tục thực hiện theo 7.3.
\r\n\r\n7.6. Điều kiện phân tích
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ buồng bơm mẫu: \r\n | \r\n \r\n 240 oC; \r\n | \r\n
\r\n Thể tích bơm mẫu: \r\n | \r\n \r\n 1 µl, không chia dòng; \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ cột tách: \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ ban đầu 80oC giữ trong\r\n 1 min, tăng 40oC/min đến nhiệt độ 160oC, tăng 3oC/min\r\n đến 250oC, tăng 10oC/min đến nhiệt độ cuối 280oC\r\n và giữ trong 10 min; \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ khí mang (N2): \r\n | \r\n \r\n 2 ml/min; \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ detector: \r\n | \r\n \r\n 300oC; \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ nitơ bổ trợ: \r\n | \r\n \r\n 60 ml/min. \r\n | \r\n
7.7. Dựng đường chuẩn
\r\n\r\nDựng đường chuẩn của chlorpyriphos (tương\r\nquan giữa diện tích/chiều cao pic và nồng độ chất chuẩn) tại 3 điểm có nồng độ\r\ntương ứng trong dung dịch chuẩn làm việc 1, dung dịch chuẩn làm việc 2 và dung\r\ndịch chuẩn làm việc 3 (4.12).
\r\n\r\n7.8. Xác định
\r\n\r\nBơm lần lượt dung dịch mẫu trắng (7.4), dung\r\ndịch mẫu thử (7.3), dung dịch mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi (7.5) vào thiết bị\r\nsắc kí khí (5.16). Xác định nồng độ của mẫu thử và mẫu kiểm tra hiệu suất thu\r\nhồi bằng đường chuẩn. Nếu nồng độ của mẫu thử nằm ngoài đường chuẩn thì điều\r\nchỉnh bằng cách pha loãng dung dịch phần mẫu thử (không pha loãng lượng mẫu\r\nbơm).
\r\n\r\n\r\n\r\nDư lượng chlorpyriphos, X, biểu thị bằng\r\nmiligam trên kilogam (mg/kg), được tính theo công thức:
\r\n\r\nX = X0 x
trong đó:
\r\n\r\nX0 là nồng độ chlorpyriphos trong\r\nmẫu thử được xác định theo đường chuẩn (7.8), tính bằng microgam trên mililit\r\n(µg/ml);
\r\n\r\nVE là thể tích phần mẫu thử thu\r\nđược (xem 7.3.2.2), tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nV1 là thể tích dịch chiết thu được\r\n(xem 7.3.1), tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nV2 là thể tích dịch chiết được lấy\r\nra để làm sạch (7.3.1), tính bằng mililit (ml);
\r\n\r\nm là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);
\r\n\r\nP là độ tinh khiết của chất chuẩn, tính bằng\r\nphần trăm (%).
\r\n\r\n9. Hiệu suất thu hồi\r\nvà giới hạn xác định
\r\n\r\n9.1. Hiệu suất thu hồi của phương pháp: từ 70 % đến 110 %.
\r\n\r\n9.2. Giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ): 0,01 mg/kg.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\na) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết\r\nđầy đủ mẫu thử;
\r\n\r\nb) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
\r\n\r\nc) phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\nd) mọi thao tác không được quy định trong\r\ntiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có\r\nảnh hưởng đến kết quả;
\r\n\r\ne) kết quả thử nghiệm thu được.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8321:2010 về chè – xác định dư lượng chlorpyriphos – phương pháp sắc ký khí đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8321:2010 về chè – xác định dư lượng chlorpyriphos – phương pháp sắc ký khí
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8321:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |