KIỂM\r\nDỊCH THỰC VẬT – HƯỚNG DẪN VỀ HỆ THỐNG QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU
\r\n\r\nGuidelines for a\r\nphytosanitary import regulatory system
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7666:2007 được xây dựng dựa trên ISPM No\r\n20, FAO, Rome, 2004;
\r\n\r\nTCVN 7666:2007 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KIỂM DỊCH THỰC VẬT –\r\nHƯỚNG DẪN VỀ HỆ THỐNG QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU
\r\n\r\nGuidelines for a\r\nphytosanitary import regulatory system
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả cấu trúc và hoạt động\r\ncủa hệ thống quy định nhập khẩu kiểm dịch thực vật (KDTV) và những quyền hạn,\r\nnghĩa vụ, trách nhiệm cần được xem xét trong việc thiết lập, điều hành và soát\r\nxét hệ thống. Trong tiêu chuẩn này, bất cứ sự tham chiếu pháp luật, quy định,\r\nquy trình, biện pháp hoặc hoạt động là một tham khảo pháp luật KDTV, quy định\r\nv.v…. trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937:2007, Kiểm dịch thực vật – Thuật\r\nngữ và định nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 6907:2001, Biện pháp Kiểm dịch thực vật\r\n– Các nguyên tắc KDTV liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 7515:2005, Kiểm dịch thực vật – Yêu cầu để\r\nthiết lập các vùng không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\nTCVN 7516:2005, Hướng dẫn giám sát dịch hại.
\r\n\r\nTCVN 7668:2007, Phân tích nguy cơ dịch hại\r\nđối với dịch hại kiểm dịch thực vật bao gồm phân tích nguy cơ về môi trường và\r\nsinh vật sống biến đổi gen.
\r\n\r\nISPM No.3, Code of conduct for the import and\r\nrelease of exotic biological control agents (Mã sản xuất cho việc nhập khẩu và\r\nphóng thả đối với những tác nhân điều khiển sinh học ngoại lai), FAO, Rome\r\n1996.
\r\n\r\nISPM No.7, Export certification system (Hệ\r\nthống chứng nhận xuất khẩu), FAO, Rome, 1997.
\r\n\r\nISPM No.13, Guidelines for the notification\r\nof non-compliance and emergency action (Hướng dẫn thông báo trường hợp không\r\ntuân thủ và hành động khẩn cấp) FAO, Rome, 2001.
\r\n\r\nISPM No.19, Guidelines on list of regulated\r\npets (Hướng dẫn về danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh), FAO, Rome, 2003.
\r\n\r\nISPM No.21, Pest risk analysis for regulated\r\nnon-quarantine pests (Phân tích nguy cơ dịch hại đối với dịch hại thuộc diện\r\nđiều chỉnh nhưng không phải dịch hại kiểm dịch thực vật), FAO, Rome, 2004.
\r\n\r\nAgreement on the Application of Sanitary and\r\nPhytosanitary Measures [Hiệp định áp dụng các biện pháp vệ sinh an toàn thực\r\nphẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)],\r\n1994. World Trade Organization, Geneva.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa theo TCVN 3937:2007.
\r\n\r\n\r\n\r\nMục đích của hệ thống quy định KDTV nhập khẩu\r\nlà ngăn chặn sự du nhập của dịch hại KDTV hoặc hạn chế sự xâm nhập của các dịch\r\nhại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV theo hàng hóa và những\r\nvật thể thuộc diện KDTV nhập khẩu khác. Hệ thống quy định KDTV nhập khẩu bao\r\ngồm hai phần:
\r\n\r\n- khung điều chỉnh về pháp luật, các quy định\r\nvà quy trình KDTV;
\r\n\r\n- tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia (NPPO) có\r\ntrách nhiệm điều hành hoặc giám sát hệ thống.
\r\n\r\nKhung pháp lý bao gồm: quyền hợp pháp cho\r\nNPPO thực hiện những nhiệm vụ của mình, các biện pháp mà hàng hóa nhập khẩu\r\nphải tuân thủ và những biện pháp khác (bao gồm cả việc cấm) liên quan đến hàng\r\nhóa hoặc vật thể thuộc diện KDTV khác nhập khẩu, các hoạt động có thể được thực\r\nhiện đối với trường hợp không tuân thủ hoặc nguy cơ được phát hiện yêu cầu hành\r\nđộng khẩn cấp. Việc này cũng có thể bao gồm các biện pháp liên quan đến chuyến\r\nhàng quá cảnh.
\r\n\r\nNPPO có trách nhiệm trong quá trình điều hành\r\nhệ thống quy định nhập khẩu. Những trách nhiệm này được quy định trong Điều\r\nIV.2 của IPPC (1997) liên quan đến vấn đề nhập khẩu bao gồm: việc giám sát,\r\nkiểm tra, vệ sinh, khử trùng, phân tích nguy cơ dịch hại, đào tạo và phát triển\r\nđội ngũ cán bộ. Những trách nhiệm bao gồm các chức năng liên quan trong một số\r\nlĩnh vực như: hành chính; kiểm tra sổ sách và sự phù hợp; áp dụng các hoạt động\r\nđối với sự không tuân thủ; hành động khẩn cấp; quyền hạn của cán bộ KDTV; giải\r\nquyết các tranh chấp. Bên cạnh đó, các bên tham gia có thể giao trách nhiệm\r\nkhác cho các NPPO như: xây dựng hoặc sửa đổi quy định. Các nguồn lực của NPPO\r\nlà cần thiết cho việc thực thi những trách nhiệm và chức năng của mình. Cũng có\r\nnhững yêu cầu cho sự liên hệ, tài liệu minh chứng, trao đổi thông tin, soát xét\r\nở cấp quốc gia và quốc tế.
\r\n\r\n4.1. Mục đích
\r\n\r\nNgăn chặn sự du nhập của dịch hại KDTV hoặc\r\nhạn chế dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV theo hàng\r\nhóa và những vật thể thuộc diện KDTV nhập khẩu khác.
\r\n\r\n4.2. Cấu trúc
\r\n\r\nThành phần của hệ thống quy định nhập khẩu\r\nbao gồm:
\r\n\r\n- khung điều chỉnh pháp ký, các quy định và\r\nquy trình KDTV;
\r\n\r\n- tổ chức NPPO có trách nhiệm điều hành hoạt\r\nđộng hệ thống.
\r\n\r\nHệ thống hành chính, pháp lý và cơ cấu tổ\r\nchức ở mỗi nước khác nhau. Đặc biệt một số hệ thống pháp luật yêu cầu mọi hoạt\r\nđộng KDTV chính thức phải được chi tiết hóa trong văn bản luật, ở văn bản khác\r\nlại đưa ra một khung pháp lý áp dụng rộng trong đó các cán bộ KDTV có thẩm\r\nquyền thực hiện chức năng của mình thông qua một quy trình hành chính. Vì vậy,\r\ntiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn chung đối với khung pháp lý của hệ thống quy\r\nđịnh nhập khẩu. Khung pháp lý này được mô tả thêm ở Điều 5.
\r\n\r\nNPPO là cơ quan chính thức có trách nhiệm\r\nđiều hành (tổ chức và quản lý) hệ thống quy định nhập khẩu. Các tổ chức khác\r\nthuộc Chính phủ như Hải quan có thể có vai trò (có chức năng và trách nhiệm rõ\r\nràng) trong việc kiểm soát hàng hóa nhập khẩu và duy trì liên lạc qua lại. NPPO\r\nsử dụng cán bộ của mình để vận hành hệ thống quy định nhập khẩu nhưng cũng có\r\nthể ủy quyền cho cơ quan Chính phủ phù hợp hoặc các tổ chức phi Chính phủ hoặc\r\ncá nhân đóng vai trò đại diện và chịu sự kiểm soát đối với các chức năng xác\r\nđịnh. Việc vận hành hệ thống được mô tả ở Điều 6.
\r\n\r\n4.3. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm
\r\n\r\nTrong quá trình thiết lập và vận hành hệ\r\nthống quy định nhập khẩu, NPPO sẽ quan tâm đến:
\r\n\r\n- quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong\r\nHiệp ước, Công ước hoặc Hiệp định quốc tế có liên quan;
\r\n\r\n- quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm trong\r\nnhững tiêu chuẩn có liên quan;
\r\n\r\n- chính sách và luật pháp quốc gia;
\r\n\r\n- chính sách quản lý của Chính phủ, bộ hoặc\r\nngành hoặc NPPO.
\r\n\r\n4.3.1. Hiệp định quốc tế, nguyên tắc và tiêu\r\nchuẩn
\r\n\r\nChính phủ các nước có chủ quyền trong việc\r\nquy định nhập khẩu để đạt được mức bảo hộ phù hợp có tính đến nghĩa vụ quốc tế.\r\nQuyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan đến các Hiệp định quốc tế cũng như\r\nnhững nguyên tắc và tiêu chuẩn trong các Hiệp định quốc tế, cụ thể là IPPC\r\n(1997) và Hiệp định SPS của Tổ chức Thương mại Thế giới, ảnh hưởng đến việc\r\nthực hiện và cấu trúc của hệ thống quy định nhập khẩu. Việc dự thảo, thông qua\r\nvà áp dụng các quy định nhập khẩu đòi hỏi việc công nhận những nguyên tắc và\r\nkhái niệm nhất định như trong TCVN 6907:2001, bao gồm;
\r\n\r\n- sự minh bạch;
\r\n\r\n- chủ quyền;
\r\n\r\n- sự cần thiết;
\r\n\r\n- không phân biệt đối xử;
\r\n\r\n- tác động tối thiểu;
\r\n\r\n- hài hòa;
\r\n\r\n- bằng chứng kỹ thuật (như việc thông qua\r\nphân tích nguy cơ dịch hại);
\r\n\r\n- kiên định;
\r\n\r\n- nguy cơ được quản lý;
\r\n\r\n- sự thay đổi;
\r\n\r\n- hành động khẩn cấp và những biện pháp tạm\r\nthời;
\r\n\r\n- tương đương;
\r\n\r\n- vùng không nhiễm dịch hại và vùng dịch hại\r\nít phổ biến.
\r\n\r\nĐặc biệt, các quy trình và quy định KDTV phải\r\nxem xét khái niệm tác động tối thiểu và những vấn đề kinh tế và hành động khả\r\nthi để tránh ngăn cản thương mại một cách không cần thiết.
\r\n\r\n4.3.2. Hợp tác khu vực
\r\n\r\nCác tổ chức khu vực như Tổ chức BVTV vùng và\r\nTổ chức Phát triển nông nghiệp vùng có thể khuyến khích việc hài hòa hệ thống\r\nquy định nhập khẩu giữa các nước thành viên và có thể hợp tác trong việc trao\r\nđổi thông tin vì lợi ích của các thành viên.
\r\n\r\nMột tổ chức hội nhập kinh tế vùng được FAO\r\ncông nhận có thể có điều luật áp dụng đối với các nước thành viên và cũng có\r\nthể có quyền ban hành các quy định bắt buộc với tư cách là đại diện cho các\r\nthành viên của tổ chức đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc ban hành các quy định là trách nhiệm của\r\nChính phủ (các bên tham gia) (Điều IV.3c của IPPC, 1997). Để phù hợp với những\r\ntrách nhiệm này, các Bên tham gia có thể giao cho NPPO thẩm quyền xây dựng và\r\nthực hiện các quy định KDTV nhập khẩu. Các Bên tham gia sẽ có một khung điều\r\nchỉnh bao gồm:
\r\n\r\n- quy định trách nhiệm và chức năng của NPPO\r\nliên quan đến hệ thống quy định nhập khẩu;
\r\n\r\n- quyền hợp pháp cho NPPO thực hiện trách\r\nnhiệm và chức năng của mình đối với hệ thống quy định nhập khẩu;
\r\n\r\n- quy trình và quyền hạn như thông qua việc\r\nphân tích nguy cơ dịch hại (PRA) để quyết định biện pháp KDTV nhập khẩu;
\r\n\r\n- các biện pháp KDTV áp dụng đối với hàng hóa\r\nnhập khẩu hoặc những vật thể khác thuộc diện KDTV;
\r\n\r\n- việc cấm nhập khẩu hàng hóa và những vật\r\nthể khác thuộc diện KDTV;
\r\n\r\n- quyền hợp pháp áp dụng các biện pháp đối\r\nvới sự không tuân thủ và hành động khẩn cấp;
\r\n\r\n- quy định sự phối hợp giữa NPPO và cơ quan\r\nkhác của Chính phủ;
\r\n\r\n- các thủ tục minh bạch rõ ràng và khung thời\r\ngian thực hiện các quy định, bao gồm cả thời điểm có hiệu lực.
\r\n\r\nCác Bên tham gia có nghĩa vụ xây dựng qui\r\nđịnh có sẵn theo Điều VII.2b của IPPC, 1997; các qui trình này có thể đòi hỏi\r\ndựa vào qui định.
\r\n\r\n5.1. Vật thể thuộc diện KDTV
\r\n\r\nHàng hóa nhập khẩu có thể được điều chỉnh bao\r\ngồm những vật thể có khả năng bị nhiễm hoặc bị nhiễm bẩn do dịch hại thuộc diện\r\nđiều chỉnh. Dịch hại thuộc diện điều chỉnh là dịch hại KDTV hoặc dịch hại thuộc\r\ndiện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV. Mọi hàng hóa đều có thể bị điều\r\nchỉnh vì lý do dịch hại KDTV. Các sản phẩm tiêu dùng hoặc chế biến có thể không\r\nbị điều chỉnh vì dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV.\r\nDịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV có thể chỉ bị\r\nđiều chỉnh đối với thực vật dùng làm giống. Một số ví dụ về vật thể thuộc diện\r\nKDTV:
\r\n\r\n- thực vật và sản phẩm thực vật dùng làm\r\ngiống, tiêu dùng, chế biến hoặc những mục đích khác.
\r\n\r\n- trang thiết bị bảo quản;
\r\n\r\n- vật liệu bao gói, bao gồm cả vật chèn lót;
\r\n\r\n- phương tiện vận chuyển;
\r\n\r\n- đất, phân hữu cơ và những vật liệu liên\r\nquan khác;
\r\n\r\n- khả năng lẩn trốn của sinh vật hoặc lan\r\nrộng của dịch hại;
\r\n\r\n- những thiết bị có nguy cơ lẫn dịch hại (ví\r\ndụ như được sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, quân đội…):
\r\n\r\n- các vật liệu nghiên cứu và nguyên liệu\r\nkhác;
\r\n\r\n- tư trang cá nhân của khách du lịch quốc tế;
\r\n\r\n- dịch vụ bưu chính quốc tế;
\r\n\r\n- dịch hại và các tác nhân phòng trừ sinh học1.
\r\n\r\nDanh mục vật thể thuộc diện KDTV phải được\r\ncông bố.
\r\n\r\n5.2. Biện pháp đối với vật thể thuộc diện\r\nKDTV
\r\n\r\nCác bên tham gia sẽ không áp dụng các biện\r\npháp KDTV như cấm, hạn chế đối với việc nhập khẩu hàng hóa hoặc những quy định\r\nnhập khẩu khác trừ khi những biện pháp đó là cần thiết và đã qua xem xét và\r\nchứng minh kỹ thuật. Các Bên tham gia sẽ quan tâm với những tiêu chuẩn quốc tế\r\nvà các quy định liên quan khác của IPPC trong việc áp dụng các biện pháp KDTV.
\r\n\r\n5.2.1. Biện pháp đối với những chuyến hàng\r\nnhập khẩu
\r\n\r\nCác quy định sẽ yêu cầu biện pháp mà những\r\nchuyến hàng2 thực vật, sản phẩm thực vật\r\nvà vật thể thuộc diện KDTV khác nhập khẩu phải tuân thủ. Những biện pháp này có\r\nthể là biện pháp chung áp dụng đối với tất cả các loại hàng hóa hoặc là những\r\nbiện pháp được cụ thể áp dụng với từng hàng hóa xác định từ một nơi xuất xứ cụ\r\nthể. Các biện pháp có thể được yêu cầu trước khi nhập khẩu, khi nhập khẩu hoặc\r\nsau khi nhập khẩu. Phương pháp hệ thống có thể cũng được sử dụng nếu phù hợp.
\r\n\r\nBiện pháp được quy định tại nước xuất khẩu,\r\nmà NPPO nước xuất khẩu có thể được yêu cầu để chứng nhận (phù hợp với ISPM No\r\n7) bao gồm:
\r\n\r\n- kiểm tra trước khi xuất khẩu;
\r\n\r\n- phân tích giám định trước khi xuất khẩu;
\r\n\r\n- xử lý trước khi xuất khẩu;
\r\n\r\n- sản xuất từ thực vật với tình trạng KDTV\r\nđược xác định (ví dụ trồng từ thực vật đã được giám định virut hoặc trong những\r\nđiều kiện cụ thể);
\r\n\r\n- kiểm tra hoặc phân tích giám định trong mùa\r\nvụ gieo trồng trước khi xuất khẩu;
\r\n\r\n- xuất xứ hàng hóa từ một khu vực hoặc địa\r\nđiểm sản xuất không nhiễm dịch hại hoặc vùng dịch hại ít phổ biến hoặc vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại;
\r\n\r\n- quy trình xác minh;
\r\n\r\n- duy trì độ nguyên vẹn của chuyến hàng.
\r\n\r\nCác biện pháp có thể được yêu cầu trong quá\r\ntrình vận chuyển bao gồm:
\r\n\r\n- xử lý (ví dụ: xử lý bằng vật lý hoặc hóa\r\nchất thích hợp);
\r\n\r\n- duy trì độ nguyên vẹn của chuyến hàng.
\r\n\r\nNhững biện pháp có thể được yêu cầu tại cửa\r\nkhẩu bao gồm:
\r\n\r\n- kiểm tra giấy tờ;
\r\n\r\n- xác minh độ nguyên vẹn của chuyến hàng;
\r\n\r\n- xác minh việc xử lý trong quá trình vận\r\nchuyển;
\r\n\r\n- kiểm tra KDTV;
\r\n\r\n- phân tích giám định;
\r\n\r\n- xử lý;
\r\n\r\n- giữ lô hàng chờ kết quả phân tích giám định\r\nhoặc xác minh hiệu quả xử lý.
\r\n\r\nNhững biện pháp có thể được yêu cầu sau khi\r\nnhập khẩu bao gồm:
\r\n\r\n- lưu giữ trong khu cách ly (như tại trạm\r\nKDTV sau nhập khẩu) để kiểm tra, phân tích giám định hoặc xử lý;
\r\n\r\n- lưu giữ tại một nơi xác định chờ biện pháp\r\ncụ thể;
\r\n\r\n- hạn chế sự phân phối hoặc sử dụng chuyến\r\nhàng (ví dụ: được chế biến cụ thể).
\r\n\r\nNhững biện pháp khác có thể được yêu cầu như:
\r\n\r\n- yêu cầu đối với giấy phép hoặc chứng chỉ;
\r\n\r\n- giới hạn cửa khẩu đối với hàng hóa cụ thể;
\r\n\r\n- yêu cầu bên nhập khẩu thông báo chính thức\r\nnơi đến của chuyến hàng;
\r\n\r\n- kiểm tra sổ sách đối với các quy trình ở\r\nnước xuất khẩu;
\r\n\r\n- thông kiểm trước ở nơi xuất xứ.
\r\n\r\nHệ thống quy định nhập khẩu sẽ đưa ra đánh\r\ngiá và có thể chấp nhận các biện pháp thay thế được các bên tham gia xuất khẩu\r\nđề xuất là tương đương.
\r\n\r\n5.2.1.1 Quy định nhập khẩu tạm thời
\r\n\r\nCác Bên tham gia có thể đưa ra những điều\r\nkhoản đặc biệt khi nhập khẩu dịch hại, tác nhân phòng trừ sinh học (xem thêm\r\nISPM No 3) hoặc những vật thể khác thuộc diện KDTV phục vụ nghiên cứu, đào tạo\r\nhoặc mục đích khác. Việc nhập khẩu này có thể là đối tượng được phép theo quy\r\nđịnh về an toàn sinh học.
\r\n\r\n5.2.1.2. Vùng, khu vực sản xuất, địa điểm sản\r\nxuất không nhiễm dịch hại, vùng dịch hại ít phổ biến và những chương trình quản\r\nlý chính thức
\r\n\r\nCác bên tham gia nhập khẩu có thể xây dựng vùng\r\nkhông nhiễm dịch hại (theo TCVN 7515:2005), vùng dịch hại ít phổ biến và những\r\nchương trình phòng trừ chính thức trong lãnh thổ của các nước. Các quy định\r\nnhập khẩu có thể được yêu cầu để bảo vệ hoặc duy trì như những vùng đã xây dựng\r\ntrong lãnh thổ nước nhập khẩu. Tuy nhiên, những biện pháp đó nên tôn trọng nguyên\r\ntắc không phân biệt đối xử.
\r\n\r\nCác quy định nhập khẩu phải công nhận sự tồn\r\ntại của các vùng đã xây dựng và các quy định này liên quan đến các quy trình\r\nchính thức khác (ví dụ: vùng, khu vực và địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại\r\ntrong các quốc gia xuất khẩu bao gồm điều kiện công nhận các biện pháp này là\r\ntương đương khi thích hợp. Điều này có thể cần thiết để xây dựng hệ thống qui\r\nđịnh để đánh giá và chấp nhận các vùng xây dựng bởi các NPPO khác và để đáp ứng\r\ncác yêu cầu tiếp theo.
\r\n\r\n5.2.2. Cấp phép nhập khẩu
\r\n\r\nThẩm quyền cho nhập khẩu có thể được quy định\r\nnhư một hình thức cấp phép thông thường hoặc thông qua cấp phép riêng cho từng\r\ntrường hợp.
\r\n\r\nCấp phép thông thường
\r\n\r\nViệc cấp phép này có thể được thực hiện khi:
\r\n\r\n- không có yêu cầu cụ thể liên quan đến việc\r\nnhập khẩu;
\r\n\r\n- những yêu cầu cụ thể được xây dựng trong\r\nvăn bản quy phạm pháp luật cho phép nhập khẩu đối với một số hàng hóa.
\r\n\r\nCấp phép thông thường sẽ không yêu cầu chứng\r\nchỉ hoặc giấy phép nhưng có thể là đối tượng kiểm tra tại điểm nhập khẩu.
\r\n\r\nCấp phép riêng
\r\n\r\nViệc cấp phép riêng, ví dụ: trong thể thức\r\ncủa một chứng chỉ hoặc giấy phép có thể được yêu cầu khi có sự thỏa thuận chính\r\nthức cho việc nhập khẩu. Việc này có thể áp dụng đối với những chuyến hàng\r\nriêng rẽ hoặc một loạt chuyến hàng có xuất xứ cụ thể. Những trường hợp yêu cầu\r\nkiểu cấp phép này bao gồm:
\r\n\r\n- nhập khẩu khẩn cấp hoặc đặc biệt;
\r\n\r\n- nhập khẩu với những yêu cầu cụ thể như: yêu\r\ncầu kiểm dịch sau nhập khẩu hoặc cho mục đích nghiên cứu hay sử dụng cho mục\r\nđích cuối cùng;
\r\n\r\n- nhập khẩu trong trường hợp NPPO yêu cầu\r\nkiểm tra những vật liệu đã quá thời gian sau khi nhập.
\r\n\r\nMột số nước có thể sử dụng giấy phép để quy\r\nđịnh điều kiện nhập khẩu thông thường. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống cấp\r\nphép thông thường được khuyến khích ở những nơi mà việc cấp phép riêng tương tự\r\nđã phổ biến.
\r\n\r\n5.2.3. Cấm nhập khẩu
\r\n\r\nViệc cấm nhập khẩu có thể áp dụng đối với\r\nnhững hàng hóa cụ thể hoặc vật thể thuộc diện KDTV khác với mọi xuất xứ hoặc\r\nhàng hóa đặc trưng hoặc vật thể thuộc diện KDTV khác có xuất xứ cụ thể. Việc\r\ncấm nhập khẩu cần áp dụng trong trường hợp không có biện pháp quản lý nguy cơ\r\ndịch hại thay thế. Việc cấm nhập khẩu phải được chứng minh bằng kỹ thuật. Các\r\nNPPO có thể đưa ra quy định để đánh giá tính tương đương của các biện pháp\r\nnhưng biện pháp đó phải ít hạn chế thương mại. Các bên tham gia thông qua NPPO\r\ncó thẩm quyền phải sửa các quy định nhập khẩu nếu như các biện pháp này đáp ứng\r\nmức độ bảo vệ phù hợp. Việc cấm nhập khẩu được áp dụng đối với dịch hại KDTV.\r\nNhững dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV phải không\r\nbị cấm nhưng là đối tượng để thiết lập mức độ chống chịu dịch hại.
\r\n\r\nNhững vật thể bị cấm có thể dùng cho việc\r\nnghiên cứu hoặc mục đích khác và các điều khoản được yêu cầu cho việc nhập khẩu\r\ndưới những điều kiện được kiểm soát bao gồm cả vấn đề an toàn thông qua hệ\r\nthống chứng nhận hoặc giấy phép.
\r\n\r\n5.3. Chuyến hàng quá cảnh
\r\n\r\nTheo TCVN 3937:2007, chuyến hàng quá cảnh sẽ\r\nkhông được phép nhập khẩu. Tuy nhiên, hệ thống quy định nhập khẩu có thể điều\r\nchỉnh cho cả những chuyến hàng quá cảnh và thiết lập các biện pháp có bằng\r\nchứng kỹ thuật để ngăn chặn dịch hại du nhập và/ hoặc lan rộng (Điều VII.4 của\r\nIPPC, 1997). Các biện pháp để giám sát, xác định độ nguyên vẹn của chuyến hàng\r\nhoặc để khẳng định xem chuyến hàng đã rời khỏi lãnh thổ quá cảnh chưa có thể\r\nđược yêu cầu. Các nước có thể thiết lập các cửa khẩu, tuyến đường đi trong\r\nnước, điều kiện vận chuyển và thời hạn trong lãnh thổ của nước quá cảnh.
\r\n\r\n5.4. Những biện pháp liên quan đến sự không\r\ntuân thủ và hành động khẩn cấp
\r\n\r\nHệ thống quy định nhập khẩu sẽ có những điều\r\nkhoản để áp dụng đối với trường hợp không tuân thủ hoặc hành động khẩn cấp\r\n(Điều VII.2f của IPPC, thông tin chi tiết trong ISPM No 13) có tính đến nguyên\r\ntắc tác động tối thiểu.
\r\n\r\nNhững hành động có thể được thực hiện khi một\r\nchuyến hàng nhập khẩu hoặc vật thể KDTV khác không tuân theo các qui định và bị\r\ntừ chối nhập khẩu, bao gồm:
\r\n\r\n- việc xử lý;
\r\n\r\n- chọn lọc hoặc thải loại;
\r\n\r\n- vệ sinh vật thể thuộc diện KDTV (bao gồm\r\nthiết bị, nhà xưởng, nơi bảo quản, phương tiện vận chuyển);
\r\n\r\n- hướng dẫn mục đích sử dụng cụ thể như chế\r\nbiến;
\r\n\r\n- trả về nơi xuất xứ;
\r\n\r\n- tiêu hủy (ví dụ: đốt).
\r\n\r\nViệc phát hiện trường hợp không tuân thủ hoặc\r\nyêu cầu một hành động khẩn cấp có thể là căn cứ để sửa đổi quy định hoặc đình\r\nchỉ việc cho phép nhập khẩu.
\r\n\r\n5.5. Những yếu tố khác có thể yêu cầu đến\r\nkhung pháp lý
\r\n\r\nCác hiệp định quốc tế quy định nghĩa vụ có\r\nthể yêu cầu cơ sở pháp lý hoặc có thể được thực hiện thông qua các thủ tục hành\r\nchính. Các thỏa thuận có thể được yêu cầu như những thủ tục gồm:
\r\n\r\n- thông báo về sự không tuân thủ;
\r\n\r\n- báo cáo dịch hại;
\r\n\r\n- chỉ định điểm đầu mối liên lạc chính thức;
\r\n\r\n- phổ biến và tuyên truyền thông tin quy\r\nđịnh;
\r\n\r\n- hợp tác quốc tế;
\r\n\r\n- sửa đổi các quy định, tài liệu chứng minh;
\r\n\r\n- công nhận tính tương đương;
\r\n\r\n- quy định cửa khẩu;
\r\n\r\n- thông báo những tài liệu chứng minh chính\r\nthức.
\r\n\r\n5.6. Quyền hạn hợp pháp của NPPO
\r\n\r\nĐể NPPO có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình\r\n(Điều IV của IPPC, 1997), cán bộ KDTV của NPPO và những người được ủy quyền\r\nkhác phải được giao thẩm quyền để:
\r\n\r\n- vào những khu vực nhà xưởng, phương tiện và\r\nnhững nơi khác có hàng hóa, dịch hại thuộc diện điều chỉnh được nhập khẩu hoặc\r\ncó thể có mặt vật thể thuộc diện KDTV khác;
\r\n\r\n- kiểm tra hoặc phân tích giám định hàng hóa\r\nnhập khẩu và những vật thể thuộc diện KDTV khác;
\r\n\r\n- lấy và chuyển mẫu hàng nhập khẩu hoặc vật\r\nthể thuộc diện KDTV khác hoặc từ những nơi dịch hại thuộc diện điều chỉnh có\r\nthể có mặt (bao gồm cả việc phân tích mà kết quả dẫn đến việc hủy mẫu);
\r\n\r\n- lưu giữ chuyến hàng nhập khẩu hoặc vật thể\r\nthuộc diện KDTV khác;
\r\n\r\n- xử lý hoặc yêu cầu xử lý chuyến hàng nhập\r\nkhẩu hoặc vật thể thuộc diện KDTV khác bao gồm cả phương tiện hoặc khu vực hoặc\r\nhàng hóa nơi mà một dịch hại thuộc diện điều chỉnh có thể có mặt;
\r\n\r\n- từ chối nhập khẩu chuyến hàng, trả về nơi\r\nxuất xứ hoặc tiêu hủy;
\r\n\r\n- áp dụng hành động khẩn cấp;
\r\n\r\n- thu phí liên quan đến những hoạt động nhập\r\nkhẩu hoặc liên quan đến phạt vi phạm hành chính.
\r\n\r\n6. Điều hành hệ thống\r\nquy định nhập khẩu
\r\n\r\nNPPO có trách nhiệm trong việc điều hành và/\r\nhoặc giám sát (tổ chức và quản lý) hệ thống quy định nhập khẩu (xem thêm 4.2,\r\nđoạn thứ 3). Trách nhiệm này được quy định trong Điều IV.2 của IPPC, 1997.
\r\n\r\n6.1. Trách nhiệm quản lý và điều hành của\r\nNPPO
\r\n\r\nNPPO phải có hệ thống quản lý và đầy đủ năng\r\nlực để thực hiện chức năng của mình.
\r\n\r\n6.1.1. Việc quản lý
\r\n\r\nViệc quản lý hệ thống quy định nhập khẩu do\r\nNPPO thực hiện sẽ đảm bảo áp dụng thống nhất, hiệu quả pháp luật qui định KDTV\r\nvà phù hợp với những nghĩa vụ quốc tế. Việc này đòi hỏi phải có sự phối hợp với\r\nđại diện hoặc cơ quan Chính phủ liên quan đến việc nhập khẩu, ví dụ: Hải quan,\r\nViệc quản lý hệ thống quy định nhập khẩu cần được phối hợp ở cấp quốc gia nhưng\r\ncó thể được cơ cấu theo chức năng vùng hoặc cơ cấu tổ chức khác.
\r\n\r\n6.1.2. Xây dựng và sửa đổi quy định
\r\n\r\nTrách nhiệm của Chính phủ (các bên tham gia)\r\nlà ban hành các quy định KDTV (Điều IV.3 c của IPPC). Để thống nhất với trách\r\nnhiệm này, Chính phủ có thể xây dựng và/ hoặc soát xét lại các quy định KDTV về\r\ntrách nhiệm của NPPO. Hoạt động này có thể theo đề xuất của NPPO với sự tham\r\nvấn hoặc hợp tác của cơ quan thẩm quyền liên quan. Những quy định phù hợp phải\r\nđược xây dựng, duy trì, soát xét khi cần và phù hợp với các hiệp định quốc tế\r\nthông qua thủ tục quy trình quốc gia về tham vấn luật pháp thông thường trong\r\nnước. Việc tư vấn và hợp tác với các cơ quan có liên quan cũng như các ngành và\r\nnhóm khu vực kinh tế liên quan có thể giúp ích trong việc nâng cao hiểu biết và\r\nchấp nhận các quyết định pháp lý đối với khu vực tư nhân và cải tiến các quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n6.1.3. Giám sát dịch hại
\r\n\r\nChứng minh kỹ thuật của các biện pháp KDTV\r\nđược xác định trong phần tình trạng dịch hại thuộc diện điều chỉnh đang được\r\nquản lý trong quốc gia. Tình trạng dịch hại có thể thay đổi và điều này có thể\r\ncần thiết cho việc sửa đổi những quy định nhập khẩu. Việc giám sát đối với thực\r\nvật gieo trồng và tự mọc trong nước nhập khẩu để duy trì thông tin đầy đủ về\r\ntình trạng dịch hại (theo TCVN 7516:2005) và có thể hỗ trợ cho việc PRA và xây\r\ndựng danh mục dịch hại.
\r\n\r\n6.1.4. Phân tích nguy cơ dịch hại và xây dựng\r\ndanh mục dịch hại
\r\n\r\nCác chứng minh kỹ thuật như thông qua PRA để\r\nxác định liệu dịch hại có cần được điều chỉnh hoặc tăng cường các biện pháp\r\nKDTV để chống lại chúng hay không (TCVN 7668:2007; ISPM No 21). Việc PRA có thể\r\nđược thực hiện đối với một loài dịch hại cụ thể hoặc toàn bộ dịch hại liên quan\r\nđến đường lan truyền (ví dụ: hàng hóa) cụ thể. Một loại hàng hóa có thể được\r\nphân loại theo mức độ chế biến và/ hoặc mục đích sử dụng. Những dịch hại thuộc\r\ndiện điều chỉnh cần được liệt kê (theo ISPM No 19), những danh mục này phải\r\nluôn sẵn có (Điều VII.2i của IPPC, 1997), Nếu sẵn có các tiêu chuẩn phù hợp thì\r\ncác biện pháp sẽ tính đến các tiêu chuẩn này và không khắt khe hơn trừ khi có\r\nbằng chứng kỹ thuật.
\r\n\r\nKhung pháp lý đối với quy trình PRA phải được\r\nchứng minh bằng văn bản rõ ràng, nếu có thể hoàn tất quá trình phân tích nguy\r\ncơ riêng rẽ trong một thời gian và hướng dẫn rõ ràng cho sự ưu tiên.
\r\n\r\n6.1.5. Kiểm tra và đánh giá sự tuân thủ
\r\n\r\n6.1.5.1. Kiểm tra thủ tục ở nước xuất khẩu
\r\n\r\nCác quy định nhập khẩu thường bao gồm những\r\nyêu cầu cụ thể phải được thực hiện tại nước xuất khẩu như: quy trình sản xuất\r\n(thường là trong thời gian phát triển của cây trồng được quan tâm) hoặc các quy\r\ntrình xử lý chuyên ngành. Trong những trường hợp nhất định như: phát triển vấn\r\nđề thương mại mới, những yêu cầu có thể bao gồm hợp tác với NPPO của nước xuất\r\nkhẩu, NPPO của nước nhập khẩu kiểm tra tại nước xuất khẩu với một số yêu tố\r\nnhư:
\r\n\r\n- hệ thống sản xuất;
\r\n\r\n- việc xử lý;
\r\n\r\n- quy trình kiểm tra;
\r\n\r\n- quản lý KDTV;
\r\n\r\n- quy trình công nhận;
\r\n\r\n- quy trình phân tích giám định;
\r\n\r\n- giám sát dịch hại.
\r\n\r\nNước nhập khẩu sẽ quy định phạm vi kiểm tra.\r\nNhững thỏa thuận cho việc kiểm tra này thường được đề cập trong hiệp định song\r\nphương, thỏa thuận hoặc chương trình làm việc liên quan đến việc tạo thuận lợi\r\ncho nhập khẩu. Những thỏa thuận này có thể bao gồm thủ tục của các chuyến hàng\r\nở nước xuất khẩu đưa vào nước nhập khẩu, có sự tạo thuận lợi trong việc giảm\r\nthiểu quy trình nhập vào nước nhập khẩu. Những kiểu quy trình kiểm tra này\r\nkhông được áp dụng lâu dài và phải được xem xét thỏa đáng ngay cả khi các quy\r\ntrình ở nước xuất khẩu được phê chuẩn. Phương pháp này hạn chế thời gian áp\r\ndụng, có thể khác so với việc kiểm tra đã được thông kiểm trước tại nước xuất\r\nkhẩu được đề cập trong 6.1.5.2.1. Kết quả kiểm tra phải sẵn có đối với NPPO\r\nnước xuất khẩu.
\r\n\r\n6.1.5.2. Kiểm tra sự tuân thủ tại cửa khẩu
\r\n\r\nCó ba yếu tố cơ bản để kiểm tra sự tuân thủ:
\r\n\r\n- kiểm tra tài liệu;
\r\n\r\n- kiểm tra độ nguyên vẹn của chuyến hàng;
\r\n\r\n- kiểm tra KDTV, phân tích giám định….
\r\n\r\nViệc kiểm tra sự tuân thủ của những chuyến\r\nhàng nhập khẩu và những vật thể thuộc diện KDTV khác có thể được yêu cầu để:
\r\n\r\n- xác định sự tuân thủ đối với các quy định\r\nKDTV;
\r\n\r\n- kiểm tra hiệu quả của các biện pháp KDTV trong\r\nviệc ngăn chặn sự du nhập của dịch hại KDTV và hạn chế sự xâm nhập của những\r\ndịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV;
\r\n\r\n- phát hiện những dịch hại KDTV có nguy cơ\r\nxâm nhập theo hàng hóa không thể dự báo trước.
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV phải được tiến hành bởi\r\nNPPO hoặc được sự ủy quyền của NPPO.
\r\n\r\nViệc kiểm tra sự tuân thủ phải được thực hiện\r\nngay lập tức (Điều VII.2d và VII.2e của IPPC, 1997) cần có sự hợp tác với các\r\nđại diện khác liên quan đến quy định nhập khẩu, ví dụ: Hải quan khi có thể, như\r\nvậy sẽ giảm thiểu sự cản trở đối với thương mại và tác động đến những sản phẩm\r\nnhanh hỏng.
\r\n\r\n6.1.5.2.1. Kiểm tra
\r\n\r\nViệc kiểm tra có thể thực hiện tại cửa khẩu,\r\nđiểm chuyển tải, điểm đến hoặc nơi khác mà các chuyến hàng nhập khẩu có thể\r\nđược xác định như thị trường chủ yếu, miễn là phải duy trì độ nguyên vẹn KDTV\r\nvà thực hiện các quy trình KDTV phù hợp. Bằng những hiệp định hay thỏa thuận\r\nsong phương, việc kiểm tra cũng có thể được tiến hành ở nước xuất xứ như một\r\nphần của chương trình đã được thông kiểm trước khi xuất khẩu trong quan hệ hợp\r\ntác với NPPO nước xuất khẩu.
\r\n\r\nViệc kiểm tra KDTV, với chứng minh kỹ thuật\r\ncó thể áp dụng:
\r\n\r\n- cho mọi chuyến hàng như một điều kiện nhập\r\nkhẩu;
\r\n\r\n- như một phần của chương trình kiểm tra nhập\r\nkhẩu nơi mà mức độ kiểm tra (nghĩa là số lượng hàng hóa được kiểm tra) được\r\nthiết lập trên cơ sở nguy cơ đã được dự báo.
\r\n\r\nQuy trình kiểm tra và lấy mẫu có thể dựa vào\r\nquy trình chung hoặc là các quy trình cụ thể để đạt được mục tiêu đã xác định\r\ntrước.
\r\n\r\n6.1.5.2.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nMẫu có thể được lấy từ các chuyến hàng để\r\nkiểm tra KDTV hoặc để phân tích giám định trong phòng thí nghiệm hoặc để tham\r\nkhảo.
\r\n\r\n6.1.5.2.3. Phân tích giám định kể cả trong\r\nphòng thí nghiệm
\r\n\r\nViệc phân tích giám định có thể được yêu cầu\r\ncho việc:
\r\n\r\n- giám định một loài dịch hại đã được phát\r\nhiện bằng cảm quan;
\r\n\r\n- khẳng định dịch hại đã được xác định bằng\r\ncảm quan;
\r\n\r\n- kiểm tra sự tuân thủ với các yêu cầu liên\r\nquan đến sự nhiễm dịch hại không thể phát hiện bằng việc kiểm tra;
\r\n\r\n- kiểm tra bệnh ẩn;
\r\n\r\n- kiểm tra hoặc giám sát;
\r\n\r\n- tham khảo trong những trường hợp không tuân\r\nthủ cụ thể;
\r\n\r\n- xác minh sản phẩm đã được khai báo.
\r\n\r\nViệc phân tích giám định phải được tiến hành\r\nbởi những người có kinh nghiệm với những quy trình phù hợp và nếu có thể thì\r\ntheo những quy trình đã được quốc tế thừa nhận. Việc hợp tác với các viện hàn\r\nlâm và các chuyên gia quốc tế hoặc các viện nghiên cứu được đề xuất khi cần\r\nthừa nhận các kết quả phân tích giám định.
\r\n\r\n6.1.6. Hướng dẫn việc thông báo sự không tuân\r\nthủ và hành động khẩn cấp
\r\n\r\nThông tin chi tiết về sự không tuân thủ và\r\nhoạt động khẩn cấp được quy định trong ISPM No.13.
\r\n\r\n6.1.6.1. Hành động trong trường hợp không\r\ntuân thủ
\r\n\r\nMột số ví dụ mà các hoạt động KDTV có thể\r\nchứng minh được sự không tuân thủ đối với các quy định nhập khẩu bao gồm:
\r\n\r\n- việc phát hiện dịch hại KDTV đã được liệt\r\nkê liên quan đến hàng hóa;
\r\n\r\n- việc phát hiện một loài dịch hại thuộc diện\r\nđiều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV có mặt trên chuyến hàng thực vật nhập\r\nkhẩu để gieo trồng với mức độ vượt quá quy định cho phép đối với những thực vật\r\nđó;
\r\n\r\n- bằng chứng không đáp ứng các yêu cầu đã\r\nđược quy định (bao gồm những hiệp định hoặc thỏa thuận song phương hoặc điều\r\nkiện cho phép nhập khẩu) như: kiểm tra đồng ruộng, phân tích giám định trong\r\nphòng thí nghiệm, đăng ký người sản xuất và/ hoặc thiếu sự kiểm tra hoặc giám\r\nsát dịch hại;
\r\n\r\n- việc ngăn chặn một chuyến hàng không tuân\r\nthủ quy định nhập khẩu như: phát hiện hàng hóa không khai báo, đất hoặc những\r\nvật thể bị cấm khác hoặc bằng chứng về việc xử lý không hiệu quả;
\r\n\r\n- giấy chứng nhận KDTV hoặc giấy tờ khác không\r\ncó giá trị hoặc sai sót;
\r\n\r\n- những vật thể hoặc chuyến hàng bị cấm;
\r\n\r\n- không đáp ứng các biện pháp khi “vận chuyển\r\nquá cảnh”.
\r\n\r\nCác loại hoạt động sẽ thay đổi theo từng\r\ntrường hợp và phải giảm thiểu để đối phó với những nguy cơ đã được xác định.\r\nNhững sai sót hành chính như giấy chứng nhận KDTV không đầy đủ có thể được giải\r\nquyết thông qua việc liên hệ với NPPO nước xuất khẩu. Đối với các vi phạm khác\r\ncó thể yêu cầu biện pháp như:
\r\n\r\nLưu giữ - có thể được áp dụng nếu cần thêm\r\nthông tin, có tính đến vấn để không để chuyến hàng bị hư hỏng;
\r\n\r\nChọn lọc và bao gói lại – những sản phẩm bị\r\nhỏng có thể được loại bỏ thông qua việc chọn lọc chuyến hàng bao gồm việc bao\r\ngói lại nếu thấy phù hợp;
\r\n\r\nXử lý – NPPO thực hiện khi có sẵn biện pháp xử lý\r\nhiệu quả;
\r\n\r\nTiêu hủy – Chuyến hàng có thể bị tiêu hủy trong\r\ntrường hợp NPPO xem xét chuyến hàng không thể có biện pháp giải quyết nào khác;
\r\n\r\nTrả về nơi xuất xứ - chuyến hàng không\r\ntuân thủ có thể bị trả về nước xuất.
\r\n\r\nTrong trường hợp không tuân thủ do nhiễm một\r\ndịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại KDTV, thì giải pháp\r\nphù hợp với các biện pháp trong nội địa, hạn chế mức độ nhiễm dịch trên chuyến\r\nhàng, nơi có thể thì tuân thủ ngưỡng yêu cầu, ví dụ: thông qua việc xử lý hoặc\r\nhạ cấp độ hàng hóa hoặc tái phân loại, việc này được phép áp dụng đối với\r\nnguyên liệu tương đương được sản xuất hoặc điều chỉnh trong nước.
\r\n\r\nNPPO có trách nhiệm ban hành những hướng dẫn\r\ncần thiết và xác định việc áp dụng những hướng dẫn này. Chức năng của NPPO là\r\nxem xét việc cưỡng chế nhưng các cơ quan có liên quan khác có thể được ủy quyền\r\nđể hỗ trợ.
\r\n\r\nMột NPPO có thể quyết định không áp dụng hành\r\nđộng KDTV chống lại một loài dịch hại thuộc diện điều chỉnh hoặc trong những\r\ntrường hợp không tuân thủ khác, nơi mà những hành động không được chứng minh kỹ\r\nthuật đối với một tình huống cụ thể ví dụ như dịch hại đó không có nguy cơ thiết\r\nlập quần thể hoặc lan rộng (ví dụ: thay đổi mục đích sử dụng từ tiêu dùng sang\r\nchế biến hoặc một dịch hại đang ở giai đoạn phát triển nào đó không thể thiết\r\nlập quần thể hoặc lan rộng), hoặc một vài lý do khác.
\r\n\r\n6.1.6.2. Hành động khẩn cấp
\r\n\r\nHành động khẩn cấp có thể được yêu cầu đối\r\nvới tình huống KDTV mới hoặc không mong muốn như phát hiện ra những dịch hại\r\nKDTV hoặc dịch hại có nguy cơ trở thành dịch hại KDTV;
\r\n\r\n- trong những chuyến hàng mà biện pháp KDTV\r\nkhông xác định được.
\r\n\r\n- trong những chuyến hàng thuộc diện điều\r\nchỉnh hoặc vật thể thuộc diện KDTV khác mà sự có mặt của dịch hại không biết\r\ntrước nên không có biện pháp cụ thể.
\r\n\r\n- khi lẫn dịch hại trong phương tiện, nơi bảo\r\nquản hoặc khu vực khác liên quan đến hàng hóa nhập khẩu.
\r\n\r\nNhững biện pháp tương tự cũng có thể phù hợp\r\nđối với trường hợp không tuân thủ. Những hành động có thể dẫn đến việc thay đổi\r\ncác biện pháp KDTV hiện thời hoặc chấp nhận các biện pháp tạm thời đang được\r\nxem xét với bằng chứng kỹ thuật đầy đủ.
\r\n\r\nNhững tình huống thường gặp yêu cầu hành động\r\nkhẩn cấp bao gồm:
\r\n\r\nNhững dịch hại trước đây chưa được đánh giá\r\nnguy cơ.\r\nNhững sinh vật chưa được liệt kê có thể cần hành động KDTV khẩn cấp vì trước\r\nđây chưa được đánh giá. Tại thời điểm ngăn chặn, các dịch hại có thể được phân\r\ncấp như dịch hại thuộc diện điều chỉnh vì NPPO có lý do để tin rằng dịch hại\r\ntạo ra mối đe dọa về KDTV. Trong những trường hợp đó, trách nhiệm của NPPO là\r\ncung cấp cơ sở kỹ thuật phù hợp. Nếu các biện pháp tạm thời được thiết lập thì\r\nNPPO sẽ tích cực tìm kiếm thông tin bổ sung. Nếu phù hợp cùng với sự tham gia\r\ncủa NPPO nước xuất khẩu và việc hoàn thành PRA để thiết lập một cách kịp thời\r\ntình trạng dịch hại đã được điều chỉnh hoặc chưa được điều chỉnh.
\r\n\r\nDịch hại chưa được điều chỉnh đối với đường\r\nlan truyền cụ thể.\r\nNhững hành động KDTV khẩn cấp có thể áp dụng đối với dịch hại chưa được điều\r\nchỉnh theo đường lan truyền cụ thể. Mặc dù đã được điều chỉnh, những dịch hại\r\nnày có thể chưa được liệt kê bởi vì không biết xuất xứ, hàng hóa hoặc những\r\ntrường hợp mà danh mục hoặc biện pháp đã được xây dựng. Những dịch hại này phải\r\nđược liệt kê trong các danh mục phù hợp hoặc những biện pháp khác nếu sự xuất\r\nhiện của dịch hại trong các trường hợp như nhau thì có thể dự đoán được trong\r\nthời gian tới.
\r\n\r\nThiếu điều kiện giám định. Trong một vài\r\ntrường hợp, một loài dịch hại có thể là căn cứ để áp dụng hành động KDTV, bởi\r\nvì không thể giám định hoặc mô tả phân loại đầy đủ về dịch hại đó. Điều này có\r\nthể xảy ra vì mẫu vật không được mô tả (chưa biết về phân loại), hoặc trong một\r\nđiều kiện không cho phép giám định, hoặc trong pha phát dục chưa thể phân loại\r\nđược. Ở nơi mà việc giám định không thể thực hiện được, thì NPPO phải có cơ sở\r\nkhoa học để thực hiện những hành động KDTV.
\r\n\r\nTrường hợp dịch hại bị phát hiện ở pha phát\r\ndục không thể giám định được đầy đủ (ví dụ: trứng, sâu non tuổi nhỏ, những dạng\r\nchưa hoàn chỉnh….) thì phải cố gắng nuôi mẫu đó đến khi có thể giám định. Liên\r\nlạc với nước xuất khẩu có thể hỗ trợ việc giám định. Có thể yêu cầu các biện\r\npháp KDTV tạm thời đối với những dịch hại này. Việc giám định có thể đạt được\r\nthông qua PRA, điều đó khẳng định rằng dịch hại này đòi hỏi phải áp dụng những\r\nhành động KDTV, NPPO sẽ bổ sung các dịch hại vào những danh mục dịch hại thuộc diện\r\nđiều chỉnh có liên quan, thông báo những vấn đề giám định và cơ sở để yêu cầu\r\nnhững hành động KDTV. Các bên tham gia liên quan phải được thông báo rằng hành\r\nđộng trong tương lai sẽ dựa vào sự giám định có thể nếu những dạng dịch hại bị\r\nphát hiện. Tuy nhiên, hành động trong tương lai sẽ chỉ được thực hiện đối với\r\nxuất xứ có nguy cơ dịch hại xác định và có thể có mặt dịch hại KDTV trong những\r\nchuyến hàng nhập khẩu trong thể loại trừ được.
\r\n\r\n6.1.6.3. Báo cáo về sự không tuân thủ và hành\r\nđộng khẩn cấp
\r\n\r\nBáo cáo về sự ngăn chặn, trường hợp không\r\ntuân thủ và hành động khẩn cấp là một nghĩa vụ của các Bên tham gia IPPC, vì\r\nvậy các nước xuất khẩu hiểu được cơ sở của việc áp dụng hành động KDTV đối với\r\nhàng hóa nhập khẩu và tạo điều kiện điều chỉnh hệ thống xuất khẩu. Hệ thống này\r\nrất cần cho việc thu thập và chuyển giao thông tin.
\r\n\r\n6.1.6.4. Hủy bỏ hoặc sửa đổi quy định
\r\n\r\nTrong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc\r\nnghiêm trọng hoặc áp dụng hành động khẩn cấp bảo đảm việc ngăn chặn thì NPPO\r\nnước nhập khẩu có thể hủy bỏ việc cấp phép nhập khẩu (ví dụ: giấy phép), thay\r\nđổi quy định hay thiết lập biện pháp khẩn cấp hoặc tạm thời với quy trình nhập\r\nkhẩu được sửa đổi hoặc cấm nhập khẩu. Nước xuất khẩu sẽ được thông báo ngay lập\r\ntức về sự thay đổi và lý do thay đổi.
\r\n\r\n6.1.7. Hệ thống cấp phép đối với tổ chức\r\nkhông thuộc NPPO
\r\n\r\nNPPO có thể ủy quyền các tổ chức thuộc Chính\r\nphủ hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan hoặc cá nhân để thực hiện chức năng\r\nđã được xác định dưới sự quản lý và trách nhiệm của mình. Để đảm bảo rằng các\r\nyêu cầu của NPPO được đáp ứng, các quy trình hành động phải được xây dựng. Hơn\r\nnữa, quy trình phải được xây dựng để chứng minh năng lực trong hoạt động kiểm\r\ntra, điều chỉnh, soát xét một cách hệ thống và hủy bỏ việc ủy quyền.
\r\n\r\n6.1.8. Hợp tác quốc tế
\r\n\r\nCác bên tham gia có những nghĩa vụ quốc tế\r\nnhư:
\r\n\r\n- xác định đầu mối chính thức;
\r\n\r\n- thông báo những điểm nhập khẩu cụ thể;
\r\n\r\n- phổ biến và tuyên truyền danh mục dịch hại\r\nthuộc diện điều chỉnh, các quy định KDTV, sự hạn chế và cấm nhập khẩu;
\r\n\r\n- thông báo về sự không tuân thủ và hành động\r\nkhẩn cấp (ISPM No.13);
\r\n\r\n- cung cấp cơ sở hợp lý của các biện pháp\r\nKDTV khi được yêu cầu;
\r\n\r\n- cung cấp thông tin liên quan.
\r\n\r\nNhững thỏa thuận hành chính được yêu cầu để\r\nđảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ một cách hiệu quả và nhanh chóng.
\r\n\r\n6.1.9. Thông báo và phổ biến văn bản quy phạm\r\npháp luật
\r\n\r\n6.1.9.1. Các quy định mới hoặc sửa đổi
\r\n\r\nNhững đề xuất đối với những quy định mới hoặc\r\nsửa đổi cần được phổ biến và cung cấp cho các Bên quan tâm với khoảng thời gian\r\nhợp lý cho phép để bình luận và thực hiện.
\r\n\r\n6.1.9.2. Phổ biến những quy định đã được ban\r\nhành
\r\n\r\nNhững quy định nhập khẩu đã được ban hành\r\nhoặc những mục có liên quan phải luôn sẵn có cho các Bên tham gia quan tâm một\r\ncách thích hợp, cho Ban Thư ký IPPC và cho các Tổ chức BVTV vùng mà nước đó là\r\nthành viên. Thông qua những quy trình phù hợp, các quy định này có thể cũng sẵn\r\ncó cho các bên quan tâm khác (ví dụ các tổ chức xuất khẩu và những đại diện của\r\nhọ). Các NPPO được khuyến khích trong việc cung cấp những quy định nhập khẩu\r\nthông qua các website và trang http://www.ippc.int của IPPC.
\r\n\r\n6.1.10. Phối hợp trong nước
\r\n\r\nNhững quy trình tạo thuận lợi cho hành động\r\nhợp tác, chia sẻ thông tin và phối hợp các hoạt động chung trong nước phải được\r\nthiết lập với những cơ quan Chính phủ liên quan hoặc những cơ quan thích hợp.
\r\n\r\n6.1.11. Giải quyết tranh chấp
\r\n\r\nViệc thực hiện hệ thống quy định nhập khẩu có\r\nthể dẫn đến sự nảy sinh tranh chấp với cơ quan thẩm quyền của quốc gia khác.\r\nNPPO phải xây dựng quy định cho việc tham vấn và trao đổi thông tin với NPPO\r\nkhác để giải quyết các tranh chấp này, “các bên sẽ tham vấn với nhau ngay khi có\r\nthể” trước khi xem xét triệu tập theo quy trình giải quyết tranh chấp quốc tế\r\nchính thức (Điều VIII của IPPC, 1997).
\r\n\r\n6.2. Nguồn lực của NPPO
\r\n\r\nCác Bên tham gia sẽ cung cấp nguồn lực phù\r\nhợp cho NPPO của mình để thực hiện nhiệm vụ được giao (Điều IV.1 của IPPC,\r\n1997).
\r\n\r\n6.2.1. Đội ngũ cán bộ và công tác đào tạo
\r\n\r\nNPPO sẽ:
\r\n\r\n- thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức có\r\ntrình độ và kỹ năng phù hợp;
\r\n\r\n- tổ chức đào tạo đầy đủ và liên tục cho cán\r\nbộ để đảm bảo đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
\r\n\r\n6.2.2. Thông tin
\r\n\r\nNPPO phải đảm bảo sẵn có đầy đủ thông tin,\r\nđặc biệt là:
\r\n\r\n- các văn bản hướng dẫn, quy trình và những\r\nchỉ thị liên quan đến hoạt động của hệ thống quy định nhập khẩu;
\r\n\r\n- những quy định nhập khẩu;
\r\n\r\n- thông tin về dịch hại thuộc diện điều chỉnh\r\nbao gồm về sinh học, phổ ký chủ, con đường lan truyền, phân bố toàn cầu, phương\r\npháp phát hiện và giám định, phương pháp xử lý.
\r\n\r\nNPPO phải đảm bảo có sẵn thông tin về sự có\r\nmặt của dịch hại trong nước (tốt nhất là danh mục dịch hại), để tạo thuận lợi\r\ncho việc phân cấp dịch hại trong quá trình phân tích nguy cơ. NPPO cũng sẽ duy\r\ntrì những danh mục của tất cả dịch hại thuộc diện điều chỉnh. Những thông tin\r\nchi tiết về danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh được quy định trong ISPM\r\nNo.19.
\r\n\r\nNơi mà một dịch hại thuộc diện điều chỉnh có\r\nmặt trong nước thì phải duy trì thông tin về sự phân bố, những vùng không nhiễm\r\ndịch hại, kiểm soát chính thức, trường hợp dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng\r\nkhông phải dịch hại KDTV, thì các chương trình đối với thực vật làm giống. Các\r\nBên tham gia sẽ phổ biến thông tin trong lãnh thổ của mình về những dịch hại\r\nthuộc diện điều chỉnh và những phương thức ngăn chặn, quản lý và có thể giao\r\nnhiệm vụ này cho NPPO.
\r\n\r\n6.2.3. Thiết bị và cơ sở vật chất
\r\n\r\nNPPO sẽ đảm bảo sẵn có đầy đủ thiết bị và cơ\r\nsở vật chất để:
\r\n\r\n- kiểm tra, lấy mẫu, phân tích giám định,\r\ngiám sát và những quy trình xác minh chuyến hàng;
\r\n\r\n- thông tin tuyên truyền và truy cập thông\r\ntin (tốt nhất là bằng phương pháp điện tử).
\r\n\r\n7. Tài liệu, thông\r\ntin và soát xét
\r\n\r\n7.1. Tài liệu
\r\n\r\n7.2. Quy trình
\r\n\r\nNPPO sẽ duy trì những văn bản, các quy trình\r\nvà chỉ thị hướng dẫn cho các hoạt động của hệ thống quy định nhập khẩu. Quy\r\ntrình này bao gồm:
\r\n\r\n- chuẩn bị danh mục dịch hại;
\r\n\r\n- phân tích nguy cơ dịch hại;
\r\n\r\n- thiết lập những vùng không nhiễm dịch hại,\r\nvùng dịch hại ít phổ biến, khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại\r\nvà những chương trình quản lý chính thức ở nơi thích hợp.
\r\n\r\n- kiểm tra, lấy mẫu và phương pháp phân tích\r\ngiám định (bao gồm cả phương pháp duy trì độ nguyên vẹn của mẫu);
\r\n\r\n- hành động không tuân thủ, bao gồm cả vấn đề\r\nxử lý;
\r\n\r\n- thông báo về sự không tuân thủ;
\r\n\r\n- thông báo về hành động khẩn cấp.
\r\n\r\n7.3. Hồ sơ
\r\n\r\nHồ sơ phải lưu giữ toàn bộ hành động, kết\r\nquả, quyết định liên quan đến quy định nhập khẩu, ở nơi thích hợp, bao gồm:
\r\n\r\n- tài liệu về phân tích nguy cơ dịch hại\r\n(ISPM No.11);
\r\n\r\n- tài liệu về những vùng không nhiễm dịch\r\nhại, vùng dịch hại ít phổ biến, khu vực hoặc địa điểm sản xuất không nhiễm dịch\r\nhại và những chương trình quản lý chính thức (bao gồm những thông tin về sự\r\nphân bố của dịch hại và những biện pháp sử dụng để duy trì vùng không nhiễm\r\ndịch hoặc vùng dịch hại ít phổ biến);
\r\n\r\n- những ghi chép về việc kiểm tra, lấy mẫu và\r\nphân tích giám định;
\r\n\r\n- sự không tuân thủ và hành động khẩn cấp\r\n(ISPM No.13).
\r\n\r\nNếu phù hợp, hồ sơ có thể lưu trữ về những\r\nchuyến hàng nhập khẩu:
\r\n\r\n- với mục đích sử dụng cuối cùng cụ thể;
\r\n\r\n- quy trình xử lý hoặc kiểm dịch sau nhập\r\nkhẩu;
\r\n\r\n- yêu cầu theo hành động (lần lại dấu vết),\r\ntheo nguy cơ dịch hại; hoặc
\r\n\r\n- theo sự cần thiết để quản lý hệ thống quy\r\nđịnh nhập khẩu.
\r\n\r\n\r\n\r\n- NPPO sẽ đảm bảo có quy trình thông tin để\r\ntiếp cận với:
\r\n\r\n- nhà nhập khẩu và những đại diện ngành nghề\r\nphù hợp;
\r\n\r\n- tổ chức NPPO của nước xuất khẩu;
\r\n\r\n- ban Thư ký của IPPC;
\r\n\r\n- ban Thư ký của Tổ chức BVTV vùng mà Việt\r\nNam là thành viên.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Soát xét hệ thống
\r\n\r\nBên tham gia sẽ định kỳ soát xét hệ thống quy\r\nđịnh nhập khẩu. Việc này có thể bao gồm theo dõi tính hiệu quả của các biện\r\npháp KDTV, kiểm tra những hoạt động của NPPO và những tổ chức hoặc cá nhân được\r\nủy quyền, sửa đổi luật pháp KDTV, các quy định và quy trình theo yêu cầu.
\r\n\r\n9.2. Soát xét lại vấn đề liên quan
\r\n\r\nNPPO phải có những quy định thay thế để xem\r\nxét lại những trường hợp không tuân thủ và những hành động khẩn cấp. Việc xem\r\nxét đó có thể sẽ quyết định thay đổi hoặc không đối với các biện pháp KDTV.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Thư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n[1] TCVN 6908:2001, Biện pháp Kiểm dịch thực\r\nvật – Phần 1: Những quy định về nhập khẩu – Hướng dẫn phân tích nguy cơ dịch\r\nhại.
\r\n\r\n[2] TCVN 7517:2005, Kiểm dịch thực vật – Xác\r\nđịnh tình trạng dịch hại trong một vùng.
\r\n\r\n[3] TCVN 7669:2007, Yêu cầu đối với việc\r\nthiết lập các khu vực và địa điểm sản xuất không nhiễm dịch hại.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Dịch hại và các tác nhân phòng trừ\r\nsinh học không nằm trong thuật ngữ “dịch hại thuộc diện điều chỉnh (Điều II.1\r\ncủa IPPC năm 1997). Tuy nhiên khi có bằng chứng kỹ thuật thì dịch hại và các\r\ntác nhân phòng trừ sinh học có thể là mục tiêu áp dụng các biện pháp KDTV\r\n(IPPC, 1997. Điều VI đối với dịch hại thuộc diện điều chỉnh, và Điều VII. 1c và\r\nVII. 1d) và với mục đích của tiêu chuẩn này có thể xem xét theo các vật thể\r\nthuộc diện điều chỉnh.
\r\n\r\n2 Với\r\nmục đích của tiêu chuẩn này, việc nhập khẩu được xem xét nhằm bao quát tất cả\r\ncác chuyến hàng vận chuyển vào trong nước (trừ hàng quá cảnh), bao gồm cả sự\r\nvận chuyển vào khu mậu dịch tự do (bao gồm khu vực miễn thuế và những chuyến\r\nhàng khế ước) và những chuyến hàng bất hợp pháp được các tổ chức khác lưu giữ.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7666:2007 về kiểm dịch thực vật – hướng dẫn về hệ thống quy định nhập khẩu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7666:2007 về kiểm dịch thực vật – hướng dẫn về hệ thống quy định nhập khẩu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7666:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |