Tea - Sampling
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp lấy mẫu\r\nchè.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho việc lấy mẫu đối với\r\nmọi kích cỡ của bao bì đựng chè.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\nsau [1])
\r\n\r\n2.1 Chuyến hàng (consignment)
\r\n\r\nLượng hàng hoá gửi đi hoặc nhận tại một thời\r\nđiểm và theo cùng một hợp đồng cụ thể hoặc vận đơn cụ thể. Chuyến hàng có thể gồm\r\nmột hoặc nhiều lô hoặc một số phần của lô.
\r\n\r\n2.2 Lô; một phần tách rời (lot;\r\nbreak) một lượng chè đồng nhất xác định.
\r\n\r\n2.3 Mẫu ban đầu [2]) (primary\r\nsample)
\r\n\r\nMột lượng nhỏ chè, lấy tại một điểm ở cùng một\r\nthời điểm, của một bao bì, hoặc khi thích hợp, gồm toàn bộ chè trong một bao bì\r\ncủa lô (trong trường hợp bao bì chứa nhỏ hơn 1 kg chè) (xem 5.3).
\r\n\r\nChú thích: Các mẫu ban đầu được lấy tại\r\ncác vị trí khác nhau trong lô.
\r\n\r\n2.4 Mẫu chung (bulk sample) Lượng chè nhận\r\nđược bằng cách gộp các mẫu ban đầu lấy ở các vị trí khác nhau của lô và đại diện\r\nchất lượng cho cả lô (xem 5.4).
\r\n\r\n2.5 Mẫu phòng thử nghiệm (laboratory\r\nsample)
\r\n\r\nMột lượng chè xác định được lấy từ mẫu chung,\r\nđại diện về chất lượng cho lô hàng và dùng để phân tích hoặc các kiểm tra khác\r\n(xem 5.5).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Thìa, muôi hoặc các dụng cụ khác,\r\nthích hợp cho việc lấy mẫu từ bên trong của bao bì.
\r\n\r\n3.2 Dụng cụ chia mẫu, thích hợp cho việc lược\r\ngiản mẫu chung để nhận được mẫu phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Việc lấy mẫu phải do người bên mua\r\nvà bên bán chỉ định thực hiện, nếu cần, có sự hiện diện người mua (hoặc người đại\r\ndiện) và người bán hoặc người đại diện).
\r\n\r\n4.2 Việc lấy mẫu phải được tiến hành tại\r\nnhững nơi có mái che, và bằng cách nào đó sao cho mẫu chè, dụng cụ lấy mẫu và\r\nbao bì đựng mẫu tránh được nhiễm bẩn và các yếu tố ảnh hưởng đến mẫu như độ ẩm,\r\nbụi, phóng xạ v.v..
\r\n\r\nDụng cụ lấy mẫu phải khô, sạch và không có\r\nmùi lạ làm ảnh hưởng đến mẫu chè.
\r\n\r\n4.3 Việc xử lý mẫu (ví dụ: việc trộn mẫu\r\nban đầu thành mẫu chung, việc bao gói mẫu) cần phải cẩn trọng để tránh sự thay\r\nđổi các đặc tính ban đầu của chè.
\r\n\r\n4.4 Nếu kiểm tra mẫu ban đầu phát hiện\r\nlô hàng không đồng đều theo định nghĩa "lô" (2.2) thì ngừng lấy mẫu\r\nvà thông báo cho người yêu cầu lấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Số bao bì được lấy mẫu
\r\n\r\n5.1.1 Bao bì chứa trên 20 kg chè rời [3]) (ví dụ thùng chè)
\r\n\r\nTrường hợp bao bì chứa trên 20 kg chè rời, số\r\nđơn vị bao bì tối thiểu được lấy mẫu theo bảng 1 .
\r\n\r\nBảng 1:
\r\n\r\n\r\n Số bao bì có trong\r\n lô \r\n | \r\n \r\n Số bao bì được lấy\r\n mẫu \r\n | \r\n
\r\n 2 đến 10 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 11 đến 25 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 26 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n từ 101 trở lên \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
5. 1.2 Bao bì chứa không quá 1 kg chè rời
\r\n\r\nTrường hợp bao bì chứa không quá 1 kg chè rời,\r\nsố đơn vị bao bì (5.3) tối thiểu được lẩy mẫu từ lô hàng theo bảng 2, phải đảm\r\nbảo cho mỗi phòng thử nghiệm nhận được khối lượng theo quy định.
\r\n\r\nBảng 2:
\r\n\r\n\r\n Số bao bì có trong\r\n lô \r\n | \r\n \r\n Số bao bì được lấy\r\n mẫu \r\n | \r\n
\r\n đến 25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 26 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 101 đến 300 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 301 đến 500 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 501 đến 1000 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 1001 đến 3000 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n từ 3001 trở lên \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
5.1.3 Bao bì chứa 1 kg đến 20 kg chè rời
\r\n\r\nSố đơn vị bao bì tối thiểu được lấy mẫu từ lô\r\nhàng theo bảng 1 hoặc bảng 2 do các bên liên quan thoả thuận.
\r\n\r\n5.2 Trình tự lấy mẫu ngẫu nhiên .
\r\n\r\nCác bao bì được lấy mẫu ngẫu nhiên, sử dụng bảng\r\nsố ngẫu nhiên. Nếu chưa có bảng. sẵn thì có thể theo trình tự sau:
\r\n\r\nLấy N là số bao bì có trong lô và n\r\nlà số bao bì được lấy mẫu. Bắt đầu từ bất kỳ bao bì nào, đếm các bao bì theo thứ\r\ntự 1,2, v.v. . cho đến r, trong đó r = N/n (nếu N/n không\r\nphải là số nguyên thì lấy r theo phần số nguyên). Chọn bao bì thứ r làm\r\nmẫu. Tiếp tục đếm và chọn từng bao bì có số thứ tự r tiếp theo cho đến\r\nkhi lấy được số bao bì theo yêu cầu.
\r\n\r\nTrường hợp bao bì chứa không quá 1 kg chè rời,\r\nnếu các bao bì có bao bì ngoài bằng caton hoặc thùng gỗ, tiến hành lấy mẫu ngẫu\r\nnhiên các bao bì bên ngoài, số đơn vị bao bì thích hợp để lấy ngẫu nhiên khoảng\r\n20% (nhưng không nhỏ hơn 2) và từ đó lấy ngẫu nhiên các bao bì nhỏ với số lượng\r\nbằng nhau sao cho số bao bì được lấy mẫu đáp ứng yêu cầu quy định tại 5.1.2.
\r\n\r\n5.3 Mẫu ban đầu
\r\n\r\n5.3.1 Bao bì chứa trên 20 kg chè rời
\r\n\r\nTrường hợp bao bì chứa trên 20 kg chè rời, bằng\r\ndụng cụ đã nêu tại 3.1, lấy lượng mẫu ban đầu 50 g, đại diện cho lô hàng theo\r\nmô tả tại 5.2.
\r\n\r\nChú thích: Trong hầu hết các trường hợp,\r\nđể có được mẫu chè thật sự đại diện bằng cách trộn chè của các bao bì lớn là\r\nkhông thể thực hiện được, và mẫu được lấy bằng cách xiên hoặc mở bao bì được\r\ncoi là đủ đại diện.
\r\n\r\nTuy nhiên trong trường hợp đặc biệt thí dụ nếu\r\ncó bụi chè hoặc các bột khác được coi như là tạp chất thì có thể yêu cầu các biện\r\npháp đặc biệt, nhất là khi lấy mẫu chè để phân tích hoá học.
\r\n\r\n5.3.2 Bao bì chứa không quá 1 kg chè rời
\r\n\r\n5.3.2.1 Nếu lượng chè trong mỗi bao bì lấy\r\ntừ lô hàng theo 5.2 không quá 50 g thì mỗi bao bì là một mẫu ban đầu.
\r\n\r\n5.3.2.2 Nếu lượng chè trong mỗi bao bì\r\ntrên 50 g thì trộn kỹ và lấy mẫu ban đầu 50 g bằng dụng cụ nêu tại 3.1.
\r\n\r\n5.3.2.3 Nếu lượng chè trong mỗi bao bì\r\nnhỏ hơn 100 g, lấy một lượng bao bì vừa đủ để nhận được khối lượng tối thiểu\r\ncho mỗi mẫu phòng thử nghiệm theo quy định 5.5.
\r\n\r\n5.3.3 Bao bì chứa 1 kg đến 20 kg chè rời .
\r\n\r\nNếu bao bì chứa từ 1 kg đến 20 kg, chè cần được\r\ntrộn kỹ. Sau đó dùng dụng cụ nêu tại 3.1 lấy mẫu ban đầu 50g từ mỗi bao bì đã được\r\nlựa chọn theo mô tả tại 5.3.2.2. Sau đó tiến hành như mô tả tại 5.3.1.
\r\n\r\n5.4 Mẫu chung
\r\n\r\n5.4.1 Gộp tất cả mẫu ban đầu để tạo\r\nthành mẫu chung.
\r\n\r\n5.4.2 Nếu mẫu ban đầu là chè rời thì trộn\r\nchung chúng lại đề được mẫu chung (xem 5.5.1).
\r\n\r\n5.4.3 Nếu mẫu ban đầu gồm các bao bì sẵn\r\ncòn nguyên thì toàn bộ các bao bì này tạo nên mẫu chung dùng để kiểm nghiệm trừ\r\nkhi có các thoả thuận khác.
\r\n\r\n5.5 Mẫu phòng thử nghiệm
\r\n\r\n5.5.1 Nếu mẫu chung được tạo nên do gộp\r\ncác mẫu chè rời ban đầu thì cần phải trộn kỹ và chia thành số lượng mẫu phòng\r\nthử nghiệm theo yêu cầu.
\r\n\r\nChú thích: Thường yêu cầu mẫu lưu, ví dụ\r\nđể làm mẫu đối chiếu hoặc mẫu kép giống nhau, và nói chung, số lượng, cỡ mẫu\r\nphòng thử nghiệm dùng để phân tích và làm trọng tài cần phải phù hợp với tập\r\nquán thương mại, trừ khi có các thoả thuận khác.
\r\n\r\n5.5.2 Nếu mẫu chung gồm các bao bì đơn\r\nchưa mở, thì nó được dùng làm mẫu phòng thử nghiệm trừ khi có các thoả thuận\r\nkhác.
\r\n\r\n5.5.3 Kích cỡ mẫu phòng thử nghiệm không\r\nđược nhỏ hơn 100 g để phân tích hoá học và không nhỏ hơn 50 g để thử cảm quan,\r\ntrừ khi có các thoả thuận khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Bao bì mẫu
\r\n\r\nMẫu cần được bảo quản trong các bao bì tráng\r\nthiếc hoặc nhôm, khô sạch và không mùi, có nắp đậy kín và các bao bì này phải\r\nchứa đầy mẫu. Bao bì đựng mẫu để phân tích cảm quan cần phải được hong khô[4]) để tránh làm hỏng mẫu. Mẫu cần được bảo vệ tránh\r\nánh sáng trong quá trình bảo quản.
\r\n\r\nMẫu để xác định độ ẩm cần được bảo quản trong\r\nbao bì kín không thấm khí, hút ẩm được đậy kín bằng nắp cũng không thấm khí,\r\nhút ẩm. Bao bì cần chứa đầy mẫu, nắp đậy cần gắn kín để tránh bị bong hoặc thay\r\nđổi.
\r\n\r\nChú thích: Do tính chất dễ hút ẩrvl của chè,\r\nnên cần chuyển mẫu vào bao bì đựng mẫu càng nhanh càng tốt.
\r\n\r\n6.2 Ghi nhãn mẫu
\r\n\r\nMỗi bao bì đựng mẫu cần gắn một nhãn ghi đầy\r\nđủ nội dung chi tiết nơi và ngày tháng lấy mẫu, tên chủ hàng hoặc hãng, vận đơn\r\nvà số lô hàng, tên người lấy mẫu và tất cả các thông tin chi tiết quan trọng\r\nkhác liên quan đến chuyến hàng, thí dụ về cấp loại.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu cần được gửi đi càng nhanh càng tốt trong\r\nvòng 4 giờ sau khi lấy mẫu.
\r\n\r\n8. Báo cáo lấy mẫu
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu cần đề cập đến bất kỳ sự bất\r\nthường nào về tình trạng bên ngoài của bao bì và các tình huống có thể ảnh hưởng\r\nđến việc lấy mẫu và bao gồm:
\r\n\r\na) nơi lấy mẫu;
\r\n\r\nb) ngày tháng lấy mẫu
\r\n\r\nc) thời gian lấy mẫu và bao bì mẫu;
\r\n\r\nd) tên và thông tin về người lấy mẫu và người\r\nchứng kiến;
\r\n\r\ne) phương pháp lấy mẫu và các điểm thay đổi\r\nso với kỹ thuật đã mô tả.
\r\n\r\nf) bản chất và số đơn vị bao bì của lô hàng,\r\ncác tài liệu có liên quan và chi tiết ghi nhãn;
\r\n\r\ng) số mẫu và cách thức nhận dạng chung (cách\r\nđánh dấu, số lô v.v. .);
\r\n\r\nh) nơi gửi mẫu đến;
\r\n\r\ni) điều kiện bao bì môi trường xung\r\nquanh;
\r\n\r\nk) điều kiện khí hậu khi lấy mẫu kể cả độ ẩm\r\ntương đối, nếu cần.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] ) Các thuật\r\nngữ và định nghĩa ở điều này đã được nêu trong lSO 3534, Thống kê - Từ vựng vá\r\nbiểu tượng, nhưng không giống hệt với những thuật ngữ định nghĩa đã nêu trong\r\ntiêu chuẩn đó.
\r\n\r\n[2]) Thuật ngữ\r\n"mẫu đơn" (increment) trong lSO 3534 được sử dụng cho khái niệm này.\r\nnhưng thuật ngữ này không được sử dụng khi lấy mẫu chè trong thương mại.
\r\n\r\n[3]) "chè rời"\r\nnghĩa là chè được đóng trong các bao bì mà không có bao gói.
\r\n\r\n[4]) Vì bề mặt phía\r\ntrong bao bi tiếp xúc với không khí ("hở khí") hoặc với chè đã đựng\r\ntrước đây có thể sẽ làm hỏng mẫu, nên phải hong khô bao bì trước khi đựng\r\nmẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5609:2007 (ISO 1839:1980) về chè – lấy mẫu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5609:2007 (ISO 1839:1980) về chè – lấy mẫu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5609:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |