THỨC\r\nĂN CHĂN NUÔI – XÁC ĐỊNH LYSIN HỮU DỤNG
\r\n\r\nAnimal feeding stuffs\r\n– Detemination of available lysine
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nLysin trong sản phẩm thực phẩm thường được\r\ncoi là dễ chuyển hóa khi nhóm amin cuối (amino )\r\ncủa chúng không kết hợp được. Phần lysin này có thể xác định được vì các nhóm\r\nnày kết hợp với 2,4-dinitrofluorobenzen.
1. Phạm vi và lĩnh\r\nvực áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định\r\nlysin hữu dụng trong thức ăn chăn nuôi chứa các protein thực vật hoặc động vật.
\r\n\r\nTuy nhiên, khi so sánh với phép xác định bằng\r\nsinh học thì phương pháp này đánh giá quá lượng lysin hữu dụng và cần phải chú\r\ný trong phần giải thích các kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Thức ăn chăn\r\nnuôi – Lấy mẫu.
\r\n\r\nTCVN 4328 (ISO 5983), Thức ăn chăn nuôi – Xác\r\nđịnh hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô.
\r\n\r\nTCVN 6952:2001 (6498:1998), Thức ăn chăn nuôi\r\n– Chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nLysin hữu dụng (available lysine):
\r\n\r\nLượng lysin còn lại sau khi lấy lượng lysin\r\ntổng số trừ đi lượng lysin không hữu dụng xác định được dưới các điều kiện qui\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nLượng lysin hữu dụng được biểu thị theo phần\r\ntrăm khối lượng của nguyên liệu thô.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhần mẫu thử đã nghiền được thủy phân bằng\r\naxit clohydric, sau đó lysin tổng số được tách bằng sắc ký cột và xác định bằng\r\nđo phổ ở bước sóng 570 nm.
\r\n\r\nPhần mẫu thử đã nghiền thứ hai được phản ứng\r\nvới dung dịch etanol của 2,4-dinitrofluorobenzen trong môi trường kiềm, được\r\nlàm sạch rồi cho thủy phân bằng axit clohydric, tách lysin không hữu dụng bằng\r\nsắc ký cột, và xác định bằng đo phổ ở bước sóng 570 nm.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân\r\ntích. Nước sử dụng phải là nước là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
\r\n\r\n5.1. Ete dietyl, không chứa peroxit.
\r\n\r\n5.2. Natri bicacbonat, dung dịch 80g/l.
\r\n\r\n5.3. 2,4-Dinitrofluorobenzen (DNFB), trong dung dịch\r\netanol.
\r\n\r\nHòa tan 0,15 ml DNFB trong 12 ml etanol 95 %\r\n(theo thể tích).
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch này ngay trước khi sử\r\ndụng.
\r\n\r\n5.4. Axit clohydric, khoảng 6 mol/l.
\r\n\r\nTrộn 1 thể tích axit clohydric (p20\r\n= 1,19 g/ml) với 1 thể tích nước.
\r\n\r\n5.5. Dung dịch natri xitrat, dung dịch đệm, pH\r\nkhoảng 2,2.
\r\n\r\nHòa tan trong nước theo thứ tự sau:
\r\n\r\n21 g axit xitric ngậm một phân tử nước;
\r\n\r\n8 g natri hydroxit;
\r\n\r\n16 ml axit clohydric (p20 =\r\n1,19 g/ml);
\r\n\r\n0,1 ml axit octanoic (caprylic);
\r\n\r\n20 ml thiodiglycol;
\r\n\r\n3 ml dung dịch ete dodecyl polyoxyetylen 30 %\r\n(theo thể tích) với khoảng 23 phân tử oxy-etylen1).
\r\n\r\nPha loãng bằng nước đến 1 000 ml.
\r\n\r\n5.6. Natri xitrat, dung dịch đệm, pH =\r\n5,28.
\r\n\r\nHòa tan trong nước theo thứ tự sau:
\r\n\r\n24,5 g axit xitric ngậm một phân tử nước;
\r\n\r\n14 g natri hydroxit;
\r\n\r\n6,8 ml axit clohydric (p20\r\n= 1,19 g/ml);
\r\n\r\n0,1 ml axit octanoic (caprylic);
\r\n\r\n3 ml dung dịch ete dodecyl polyoxyetylen 30 %\r\n(theo thể tích) với khoảng 23 phân tử oxy-etylen1).
\r\n\r\nPha loãng bằng nước đến 1 000 ml. Dùng axit\r\nclohydric (p20 = 1,19 g/ml) hoặc dung dịch natri hydroxit 50\r\n% (theo khối lượng) để chỉnh pH đến 5,28 ± 0,02
\r\n\r\n5.7. Thuốc thử ninhydrin.
\r\n\r\n5.7.1. Natri propionat, dung dịch đệm, pH 5,5\r\n± 0,1
\r\n\r\nHòa tan 168 g natri hydroxit trong khoảng 400\r\nml nước. Làm nguội, rồi thêm 498 ml axit propionic trong khi lắc liên tục. Pha\r\nloãng bằng nước đến 1 000 ml.
\r\n\r\n5.7.2. Chuẩn bị thuốc thử
\r\n\r\nChuẩn bị thuốc thử ninhydrin trong môi trường\r\nnitơ và ở nơi tối. Cho 1 lít peroxit không chứa ete monometyl của glycol\r\netylen, 1 lít dung dịch đệm natri propionat (5.7.1) và 40 g ninhyrin vào bình\r\ncầu 2 lít, lắc cho đến khi hòa tan hết, sau đó thêm 1,33 g thiếc (II) clorua\r\nngậm hai phân tử nước (SnCl2.2H2O). Lắc cho đến khi hòa\r\ntan hết (xem chú thích).
\r\n\r\nNếu giữ ở 4 oC dưới áp suất nhẹ\r\ntrong môi trường nitơ và ở nơi tối, thì thuốc thử này có thể bền trong 1 tháng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu xuất hiện kết tủa SnCl2,\r\nthì thay kẽm (II) clorua bằng 7,5 ml dung dịch thiếc (III) clorua 150 g/l hoặc\r\nbằng 1,5 g hydrindantin trên lít thuốc thử.
\r\n\r\n5.8. Lysin, dung dịch chuẩn, tương ứng với 1 mmol\r\ncủa lysin trên lít.
\r\n\r\nHòa tan 182,5 mg lysin monohydroclorua trong\r\n100 ml axit clohydric 0,1 mol/l. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này và pha loãng\r\nđến 100 ml bằng dung dịch đệm natri xitrat pH 2,2 (5.5).
\r\n\r\n1 ml dung dịch này chứa 1 mol lysin.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử\r\nnghiệm thông thường và cụ thể như sau:
\r\n\r\n6.1. Máy nghiền, có các đặc tính sau\r\nđây:
\r\n\r\na) được cấu tạo bằng vật liệu không hút ẩm;
\r\n\r\nb) dễ làm sạch và có khoảng trống không sử\r\ndụng tối thiểu;
\r\n\r\nc) cho phép nghiền nhanh và nghiền đều, không\r\nlàm nóng quá mức và ngăn tiếp xúc với không khí bên ngoài càng nhiều càng tốt.
\r\n\r\nd) có khả năng điều chỉnh để thu được các hạt\r\ncó các kích cỡ qui định trong 7.1.
\r\n\r\n6.2. Bình cầu, có dung tích 250 ml\r\nvà 1 000 ml, đáy phẳng, cổ ngắn có khớp nối mài hình nón và bình sinh hàn khớp\r\nvới bình cầu.
\r\n\r\n6.3. Chén nung, bằng thủy tinh thiêu\r\nkết loại P 16 (cỡ lỗ 10 m đến 16
m).
6.4. Bể dầu, khả năng duy trì ở\r\nnhiệt độ đảm bảo cho việc đối lưu (120 oC đến 130 oC)
\r\n\r\n6.5. Máy cất quay.
\r\n\r\n6.6. Thiết bị phân tích tự động axit amin, hoặc nếu không sẵn\r\ncó, thì dùng hệ thống sắc ký thủ công bao gồm:
\r\n\r\na) sắc ký cột, chiều dài khoảng 250 mm và\r\nđường kính trong 6 mm được duy trì nhiệt độ ổn định ở 55 oC bằng túi\r\nnước và bể tuần hoàn nhiệt, và được nhồi đầy đến 200 mm bằng resin trao đổi\r\ncation với các nhóm chức năng sulfonic, có cỡ hạt 13 ± 2 2) trong môi trường axit\r\nmạnh 8 %.
b) bơm pittông nhỏ, tạo được tốc độ 50\r\nml/giờ;
\r\n\r\nc) bộ thu nhận phần chiết;
\r\n\r\nd) nồi cách thủy đun sôi;
\r\n\r\ne) phổ kế cài đặt ở bước sóng 570 nm, có các\r\ncuvét dày 10 mm.
\r\n\r\n6.7. Pipet chia độ, có dung tích 1 ml; 5\r\nml và 10 ml.
\r\n\r\n6.8. Bình định mức, có dung tích 10 ml;\r\n20 ml và 100 ml.
\r\n\r\n6.9. Cân phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nNghiền từ 5 g đến 10 g mẫu phòng thử nghiệm\r\nđể thu được các hạt lọt hết qua sàng có cỡ lỗ 315 .
CHÚ THÍCH: Cỡ lỗ của sàng được qui định nhỏ\r\nhơn so với khuyến cáo trong TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998) là để đảm bảo được\r\nsự tiếp xúc tối đa với DNFB.
\r\n\r\n8.2. Phần mẫu thử
\r\n\r\nCân hai phần mẫu thử, mỗi phần tương ứng với\r\nkhoảng 100 mg protein thô chính xác đến 1mg và cho lần lượt vào hai bình cầu\r\n(6.2) [xem TCVN 4328 (ISO 5983) để xác định hàm lượng protein].
\r\n\r\n8.3. Lysin tổng số
\r\n\r\n8.3.1. Thủy phân bằng axit clohydric
\r\n\r\nCho 500 ml axit clohydric 6 mol/l (5.4) vào bình\r\ncầu 1 000 ml (xem 8.2). Lập bình sinh hàn và đặt bình cầu vào trong bể dầu\r\n(6.4) đã được làm nóng trước từ 120 oC đến 130 oC.
\r\n\r\nSau khi đun sôi nhẹ trong 24 giờ, làm nguội\r\nbình và lọc lượng chứa trong bình qua chén nung (6.3). Sử dụng máy cất quay\r\n(6.5) làm bay hơi dịch lọc ở nhiệt độ không quá 40 oC. Cho nước vào\r\ncặn thu được và cho bay hơi tiếp. Lặp lại thao tác này cho đến khi phần lớn\r\naxit clohydric được loại bỏ hết; thông thường, tráng bốn lần, mỗi lần bằng 30\r\nml nước là đủ.
\r\n\r\nHòa tan cặn trong dung dịch đệm natri xitrat\r\ncó pH 2,2 (5.5) và chuyển lượng này sang bình định mức một vạch 100 ml (6.8).\r\nThêm dung dịch đệm natri xitrat pH 2,2 (5.5) cho đến vạch, lọc qua giấy lọc gấp\r\nnếp.
\r\n\r\n8.3.2. Chuẩn bị cột lần cuối và hấp thụ dịch\r\nthủy phân
\r\n\r\nNối bơm của thiết bị (6.6) vào bộ phận chứa\r\ndung dịch đệm natri xitrat có pH 5,28 (5.6); sai đó chỉnh tốc độ dòng đến 50\r\nml/giờ. Nối bơm vào cột resin, đã được làm nóng trước đến 55 oC, và\r\ncho dung dịch đệm (5.6) đi qua cột trong 20 phút để tạo sự cân bằng. Tháo bơm\r\nra. Loại bỏ phần lớn chất lỏng phía trên cột resin, chú ý sao cho bề mặt của\r\ncột resin không bị khô.
\r\n\r\nDùng pipet (6.7) lấy 0,5 ml dịch thủy phân\r\n(hoặc 1 ml nếu sử dụng hệ thống thủ công) cho lên cột, sau đó cho đi qua cột\r\nresin có sự hỗ trợ của áp suất nitơ nhẹ. Tráng thành cột bằng 0,5 ml dung dịch\r\nđệm natri xitrat có pH 5,28 (5.6) và cho qua cột resin. Điền đầy cột đến đỉnh\r\nbằng dung dịch đệm natri xitrat (5.6) và nối với bơm.
\r\n\r\n8.3.3. Xác định
\r\n\r\n8.3.3.1. Hệ thống tự động
\r\n\r\nCài đặt thiết bị phân tích. Hiệu chuẩn thiết\r\nbị bằng 0,25 lysin [0,25 ml dung dịch chuẩn lysin\r\n(5.8)] hoặc theo lượng qui định trong chỉ dẫn của nhà sản xuất, tiến hành như\r\nmô tả trong 8.3.2.
8.3.3.2. Hệ thống thủ công
\r\n\r\n8.3.3.2.1. Định vị lysin
\r\n\r\nPhần chất rửa giải chứa lysin phải được kiểm\r\ntra bằng cách dùng dung dịch lysin đã biết trước nồng độ, ví dụ dung dịch 1 (5.8). Đối với mục đích này, loại bỏ\r\n25 ml đến 30 ml chất rửa giải đầu tiên và thu lấy các phần 1 ml vào các ống thử\r\nnghiệm cho đến khi được phần thứ 50 tính từ khi bắt đầu rửa giải. Thêm vào mỗi\r\nphần 1 ml thuốc thử ninhydrin (5.7) vào các phần từ phần 30 đến phần 50. Trộn\r\nđều, chuyển vào nồi cách thủy đun sôi và để trong 15 phút. Để nguội. Pha loãng\r\nbằng cách thêm 10 ml dung dịch đệm natri xitrat có pH 5,28 (5.6). Trộn và đo\r\nchất hấp thụ ở 570 nm bằng phổ kế, dùng dung dịch đệm natri xitrat có pH 5,28\r\n(5.6) làm dịch lỏng đối chứng.
CHÚ THÍCH: Dưới các điều kiện qui định, lysin\r\nthường được rửa giải ở các phần từ phần 39 đến phần 45, đây chỉ là thông tin để\r\ntham khảo.
\r\n\r\n8.3.3.2.2. Xác định
\r\n\r\nNếu lysin được rửa giải từ các phần từ phần\r\n39 đến phần 45 thì loại bỏ 38 ml chất rửa giải đầu tiên, thu lấy và gộp các\r\nphần (phần thứ 39 đến phần thứ 45) tương ứng với pic lysin và cho bay hơi bằng\r\nmáy cất quay (6.5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sau khi thu hồi các phần có chứa\r\nlysin, cho khoảng 200 ml dung dịch đệm đi qua cột để loại bỏ hết thành phần\r\nkhông mong muốn có thể còn sót lại.
\r\n\r\nHòa tan cặn trong 5 ml dung dịch đệm natri\r\nxitrat có pH 5,28 (5.6) và thêm 5 ml thuốc thử ninhydrin (5.7). Trộn đều,\r\nchuyển vào nồi cách thủy đun sôi và để trong 15 phút. Để nguội. Pha loãng hỗn\r\nhợp bằng dung dịch đệm natri xitrat có pH 5,28 (5.6) sao cho nồng độ lysin của\r\ndung dịch thử ở khoảng 0,02 (V1\r\nlà phần thể tích mẫu thử thu được).
Đo độ hấp thụ ở 570 nm bằng phổ kế, dùng hỗn\r\nhợp của một phần thể tích dung dịch đệm natri xitrat (5.6) và một phần thể tích\r\nthuốc thử ninhydrin (5.7) làm dịch lỏng đối chứng, cho vào nồi cách thủy đun\r\nsôi trong 15 phút và sau khi làm nguội thì pha loãng đến thể tích V1
\r\n\r\n8.3.3.2.3. Hiệu chuẩn phổ kế
\r\n\r\nLấy chính xác 5 ml dung dịch lysin chuẩn\r\n(5.8). Cho 5 ml thuốc thử ninhydrin (5.7). Trộn đều, chuyển sang nồi cách thủy\r\nđun sôi và để trong 15 phút. Để nguội và pha loãng đến 100 ml bằng dung dịch\r\nđệm natri xitrat có pH 5,28 (5.6).
\r\n\r\nĐo độ hấp thụ bằng phổ kế dưới cùng điều kiện\r\nnhư trong 8.3.3.2.2.
\r\n\r\n8.4. Lysin không hữu dụng
\r\n\r\n8.4.1. Phản ứng dinitrophenylation
\r\n\r\nDùng pipet (6.7) chuyển 8 ml dung dịch natri\r\nbicacbonat (5.2) cho vào bình cầu 250 ml (xem 8.2). Để khoảng 10 phút, khuấy liên\r\ntục. Sau đó thêm dung dịch DNFB (5.3), đậy nắp bình, lắc và đảm bảo rằng các\r\nhạt không bám lên thành bình, để hỗn hợp qua đêm ở nhiệt độ phòng và ở nơi tối.
\r\n\r\n8.4.2. Làm sạch
\r\n\r\nDùng máy cất quay (6.5) làm bay hơi cho đến\r\nkhô ở nhiệt độ nhỏ hơn 40 oC. Cho 75 ml ete dietyl (5.1) vào bình\r\ncầu, khuấy và để tách pha. Loại bỏ hết ete dietyl, chú ý tránh kéo theo các hạt\r\nrắn. Lặp lại các thao tác này trên hai lần, mỗi lần dùng 50 ml ete dietyl. Làm\r\nbay hơi các vết dietyl ete cuối cùng bằng cách đun nóng trên máy cất quay.
\r\n\r\n8.4.3. Thủy phân bằng axit clohydric
\r\n\r\nChuyển sang bình cầu 150 ml axit clohydric\r\n(5.4) và tiến hành như mô tả trong 8.3.1 nhưng chuyển hết lượng cặn và hòa tan\r\ntrong dung dịch đệm natri xitrat có pH 2,2 (5.5) trong bình định mức 20 ml (6.8)\r\n(hoặc 10 ml nếu dùng hệ thống thủ công).
\r\n\r\n8.4.4. Làm lắng dịch thủy phân và xác định
\r\n\r\nTiến hành như mô tả trong 8.3.2 và 8.3.3.
\r\n\r\nTrong trường hợp hệ thống thủ công, thì đọc\r\nlần cuối cùng trên phổ kế có thể thực hiện được bằng cách pha loãng thể tích\r\nlysin cùng với hỗn hợp thuốc thử đến 20 ml bằng dung dịch đệm natri xitrat có\r\npH 5,28 (5.6) (V2 là thể tích dung dịch thử thu được).
\r\n\r\n8.5. Số lần xác định
\r\n\r\nTiến hành hai lần xác định trên cùng mẫu thử,\r\ncùng hai cặp phần mẫu thử khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phương pháp tính và công thức
\r\n\r\n9.1.1. Lysin tổng số
\r\n\r\n9.1.1.1. Xác định bằng cách sử dụng dụng cụ\r\nphân tích tự động
\r\n\r\nLysin tổng số, w1, được\r\nbiểu thị theo phần trăm khối lượng, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nS0 là diện tích pic tương\r\nứng với 0,25 lysin;
S1 là diện tích pic\r\ntương ứng với lysin tổng số xác định được trong 8.3.3.1;
\r\n\r\nm1 là khối lượng của\r\nphần mẫu thử cho vào trong bình thứ nhất, tính bằng gam;
\r\n\r\nV0 là thể tích của dịch\r\nthủy phân được chuyển vào cột (thông thường, V0 = 0,5 ml),\r\ntính bằng mililít.
\r\n\r\n9.1.1.2. Xác định bằng cách sử dụng hệ thống\r\nphân tích thủ công
\r\n\r\nLysin tổng số, w1, được\r\nbiểu thị theo phần trăm khối lượng, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nA0 là độ hấp thụ của\r\ndung dịch lysin chuẩn xác định được trong 8.3.3.2.3;
\r\n\r\nA1 là độ hấp thụ xác\r\nđịnh được trong 8.3.3.2.2;
\r\n\r\nV0 là thể tích của dịch\r\nthủy phân được chuyển sang cột (thông thường, V0 = 1 ml),\r\ntính bằng mililít.
\r\n\r\nm1 là khối lượng của\r\nphần mẫu thử cho vào trong bình cầu thứ nhất, tính bằng gam;
\r\n\r\n9.1.2. Lysin không hữu dụng
\r\n\r\n9.1.2.1. Xác định bằng cách sử dụng dụng cụ\r\nphân tích tự động
\r\n\r\nLysin không hữu dụng, w2,\r\nđược biểu thị bằng phần trăm khối lượng, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nS0 là diện tích pic\r\ntương ứng với 0,25 lysin;
S2 là diện tích pic\r\ntương ứng với lysin không hữu dụng, xác định được trong 8.4.4;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của\r\nphần mẫu thử cho vào trong cầu bình thứ hai, tính bằng gam;
\r\n\r\nV0 là thể tích của dịch\r\nthủy phân được chuyển sang cột (thông thường, V0 = 0,5 ml),\r\ntính bằng mililít.
\r\n\r\n9.1.2.2. Xác định bằng cách sử dụng hệ thống\r\nthủ công
\r\n\r\nLysin không hữu dụng, w2,\r\nđược biểu thị bằng phần trăm khối lượng, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nA0 là độ hấp thụ của\r\ndung dịch lysin chuẩn xác định được trong 8.3.3.2.3;
\r\n\r\nA2 là độ hấp thụ xác\r\nđịnh được trong 8.4.4;
\r\n\r\nV0 là thể tích của dịch\r\nthủy phân được chuyển sang cột (thông thường, V0 = 1 ml),\r\ntính bằng mililít;
\r\n\r\nV2 là thể tích của dung\r\ndịch thử (thông thường, V2 = 20 ml), tính bằng mililít;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của\r\nphần mẫu thử cho vào bình thứ hai, tính bằng gam;
\r\n\r\n9.1.3. Lysin hữu dụng
\r\n\r\nLysin hữu dụng, w3, được\r\nbiểu thị bằng phần trăm khối lượng, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\nw1 – w2
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nw1 là lysin\r\ntổng số (xem 9.1.1);
\r\n\r\nw2 là lysin không hữu\r\ndụng (xem 9.1.2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lysin hữu dụng, được biểu thị bằng\r\nphần trăm khối lượng của lysin tổng số, tính bằng công thức sau đây:
\r\n\r\n9.2. Độ lặp lại
\r\n\r\nChênh lệch giữa các kết quả thu được của hai\r\nlần xác định được tiến hành đồng thời hoặc kế tiếp nhanh do cùng một người phân\r\ntích không quá 10 % giá trị trung bình của các kết quả thu được.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải nêu được phương pháp\r\nsử dụng và kết quả thu được. Báo cáo cũng phải đề cập đến mọi chi tiết không\r\nqui định tiêu chuẩn này hoặc tùy ý lựa chọn, cùng với bất kỳ chi tiết nào ảnh\r\nhưởng đến kết quả.
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm mọi thông tin\r\ncần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Sản\r\nphẩm BRIJ 35 thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra để tạo thuận lợi cho\r\nngười sử dụng tiêu chuẩn và ISO không ấn định sử dụng sản phẩm này.
\r\n\r\n2) Sản\r\nphẩm Aminex A5 thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra để tạo thuận lợi cho\r\nngười sử dụng tiêu chuẩn và ISO không ấn định sử dụng sản phẩm này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5281:2007 (ISO 5510:1984) về thức ăn chăn nuôi – xác định hàm lượng lysin hữu dụng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5281:2007 (ISO 5510:1984) về thức ăn chăn nuôi – xác định hàm lượng lysin hữu dụng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5281:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |