Cereals\r\n- Determination of bulk density, called "mass per hectolitre" - Part\r\n2: Routine method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 4996-2:2008 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 7971-2:1995;
\r\n\r\nTCVN 4996-2:2008 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 4996 (ISO 7971) Ngũ\r\ncốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên 100 lít" gồm\r\ncác phần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 4996-1:2008 (ISO\r\n7971-1:2003) Ngũ cốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên\r\n100 lít" - Phần 1: Phương pháp chuẩn;
\r\n\r\n- TCVN 4996-2:2008 (ISO\r\n7971-2:1995) Ngũ cốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên\r\n100 lít" - Phần 2: Phương pháp thông thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NGŨ\r\nCỐC - XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG, CÒN GỌI LÀ "KHỐI LƯỢNG TRÊN 100 LÍT" -\r\nPHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THÔNG THƯỜNG
\r\n\r\nCereals\r\n- Determination of bulk density, called "mass per hectolitre" - Part\r\n2: Routine method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nthường xuyên để xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên 100\r\nl", của ngũ cốc (bột mì, lúa mạch, yến mạch và lúa mạch đen), bằng ống\r\nđong 1l.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH
\r\n\r\n1) Xác định dung trọng "khối\r\nlượng trên 100 l" bằng phương pháp chuẩn được quy định trong TCVN\r\n4996-1:2008 (ISO 7971-1:2003) (xem [1]).
\r\n\r\n2. Ở các nước khác nhau sử dụng các\r\nphương pháp thông thường khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n2.1. Khối lượng trên 100 lít (mass\r\nper hectolitre)
\r\n\r\nTỷ số giữa khối lượng hạt ngũ cốc\r\nvà thể tích mà nó chiếm chỗ sau khi được rót vào vật chứa trong các điều kiện\r\nxác định.
\r\n\r\nBiểu thị bằng kilôgam trên 100 l ở\r\nđộ ẩm xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dung trọng được mô tả\r\ntrong tiêu chuẩn này sẽ không được nhầm với "mật độ đóng gói" hoặc tỷ\r\ntrọng thực của ngũ cốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nDùng phễu rót mẫu vào vật chứa có\r\ndung tích 1 l, sau đó đem cân.
\r\n\r\n4. Yêu cầu đối\r\nvới thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\nSự khác nhau giữa các dụng cụ và\r\ncác lỗi thao tác trong khi đo có thể xảy ra khi rót hạt vào thùng đo và do cách\r\nxếp chặt hạt vào thùng đo.
\r\n\r\nĐể giảm tối thiểu sự khác nhau và\r\nsai sót lỗi thì các kích thước khác nhau của dụng cụ và cách rót mẫu sẽ phải\r\nđược kiểm soát chặt chẽ. Các thiết bị sử dụng và phương pháp tiến hành phải phù\r\nhợp với các quy định trong điều này và điều 5 (xem Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tham khảo khuyến nghị\r\ncủa EC về thiết bị đo dùng để xác định khối lượng chuẩn EEC trên thể tích bảo\r\nquản hạt trong Phụ lục II của tài liệu tham khảo [2].
\r\n\r\n4.1. Ống đong ban đầu
\r\n\r\nỐng đong ban đầu được làm bằng kim\r\nloại và có hình trụ cạnh thẳng, được đóng cuối đáy bằng đĩa đáy phẳng. Thành\r\nbên trong có vạch mức hình vòng, cách miệng của ống đong không nhỏ hơn 1 cm và\r\nkhông lớn hơn 3 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Mục đích của ống đong\r\nban đầu là để kiểm tra phễu (4.2) khi đổ hạt nhằm giảm hoặc loại bỏ lỗi thao\r\ntác có thể xảy ra.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Thiết bị xác định dung trọng của ngũ cốc bằng ống đong 1 l
\r\n\r\n4.2. Phễu
\r\n\r\nPhễu được làm bằng kim loại và có\r\ndạng hình trụ thẳng, hở ở hai đầu. Ở đáy hình trụ, có thêm vành bao quanh cho\r\nphép nó có thể lắp được vào vành đo phía miệng của thùng đo (4.3). Phễu chứa\r\nmột lượng lớn hơn 1 l từ ống đong ban đầu.
\r\n\r\n4.3. Ống đong có vòng đo
\r\n\r\nBề mặt trong của ống đong có thể\r\ntích 1 l, mặt trên có pittông (4.4), mặt dưới có dao gạt (4.5). Tỷ lệ lỗi cho\r\nphép tối đa trên dung tích của vật chứa là ± 3/1000. Thành của ống đong được\r\nlàm bằng ống đồng liền mảnh hoặc một ống bằng thép không gỉ có hình trụ cạnh\r\nthẳng, mở ở miệng và đóng ở đáy, có gờ gia cố bên ngoài. Cạnh đo được mài\r\nphẳng.
\r\n\r\nVòng đo, đường kính trong được gắn\r\nliền với ống đong trên cạnh đong. Khe hở giữa cạnh đong và vòng đo sẽ phải đủ\r\nrộng để dao gạt (4.5) có thể đẩy qua được dễ dàng mà không có lỗ hổng có thể\r\nnhận thấy.
\r\n\r\nĐáy của ống đong phải phẳng và được\r\nđục lỗ để cho không khí thoát ra trong quá trình sử dụng. Gia cố bên ngoài\r\nquanh đáy của ống đong và 3 chân trụ phải làm liền một khối. Nó được hàn với\r\nthành ống đong và đảm bảo chịu được việc di chuyển.
\r\n\r\n4.4. Pittông
\r\n\r\nPittông được làm bằng đồng có hình\r\ntrụ cạnh thẳng với đáy phẳng. Bên trong, khi đóng dấu (xem điều 10) không có bề\r\nmặt lõm. Nếu pittông bị lõm hoặc bị hư hỏng khác thì phải thay do vết lõm sẽ\r\nlàm thay đổi thể tích của hạt thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi dao gạt (4.5) được kéo lên,\r\npittông sẽ rơi từ từ xuống ống đong (4.3), đưa không khí qua lỗ vào đáy của ống\r\nđong. Như vậy sẽ kiểm soát tốc độ rơi và đảm bảo dòng chảy của hạt chảy từ từ,\r\ntừ phễu (4.2) vào ống đong (4.3).
\r\n\r\n4.5. Dao gạt (nhiều cánh)
\r\n\r\nDao gạt phải phẳng, mỏng nhưng\r\ncứng, cánh thép cứng, có tay cầm. Bề mặt phải phẳng và song song, đủ rộng để\r\nphủ toàn bộ bề mặt cắt của ống đong ở giới hạn di chuyển. Dao được cắt để tạo\r\nthành hình chữ V mở ở phía trước và lưỡi dao được mài sao cho đường lưỡi dao\r\nnằm ở điểm giữa độ dày của dao.
\r\n\r\nDao trượt theo rãnh của ống đong\r\n(4.3) và thường đẩy qua hạt, đưa hạt theo rãnh, nhẹ nhàng tiếp tục di chuyển.\r\nQuá trình này tách chính xác 1 l hạt (dưới cánh) từ lượng lớn hạt trên cánh.
\r\n\r\n4.6. Đĩa đáy
\r\n\r\nĐĩa đáy được làm bằng kim loại và\r\nđược lắp chắc với ống đong (4.3) bằng cách xoay nhẹ. Đĩa không được đục lỗ. Nó\r\nđược cố định bằng giá gỗ cứng hoặc nắp gỗ của hộp vận chuyển dụng cụ. Giá gỗ\r\nhoặc ....................
\r\n\r\n….
\r\n\r\n- Gia cố bên ngoài cạnh trên
\r\n\r\n- Chiều dày: 2,5 mm ± 0,5 mm
\r\n\r\n- Chiều cao: 6,0 mm ± 1,0 mm
\r\n\r\n- Chiều dày đáy: 4,5 mm ± 0,1 mm
\r\n\r\n- Đường kính lỗ đục của đáy đục:\r\n3,0 mm ± 0,1 mm
\r\n\r\n- Chiều cao của chân: 9,0 mm ± 0,1\r\nmm
\r\n\r\n- Đường kính của chân: 6,0 mm ± 0,1\r\nmm
\r\n\r\n- Khoảng trống giữa đáy và đĩa đáy:\r\n6,0 mm ± 0,1 mm
\r\n\r\n- Số lỗ trên đáy: 1 + 4 + 8 + 12 +\r\n16 + 20 + 24 = 85
\r\n\r\n- Vòng đo:
\r\n\r\n- Đường kính trong: 88,2 mm ± 0,1\r\nmm
\r\n\r\n- Chiều cao: 40,5 mm ± 0,1 mm
\r\n\r\n5.5. Đĩa đáy
\r\n\r\n- Đường kính của vòng định vị: 80,0\r\nmm ± 0,1 mm
\r\n\r\n5.6. Dao gạt
\r\n\r\n- Bề dày của dao gạt: 1 mm ± 0,05\r\nmm;
\r\n\r\n- Góc cắt: 90 o ± 2 o;
\r\n\r\n- Chiều rộng của đường cắt: 3 mm ±\r\n0,5 mm.
\r\n\r\n6. Hiệu chỉnh\r\nvà độ chính xác
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Ở nhiều nước, các dụng\r\ncụ chuẩn phải theo quy định của các cơ quan đo lường quốc gia.
\r\n\r\n6.1. Hiệu chỉnh
\r\n\r\nHiệu chuẩn thiết bị (I) được tiến\r\nhành bằng cách so sánh với chuẩn quốc gia hoặc quốc tế (E).
\r\n\r\nHiệu chỉnh được thực hiện trên ngũ\r\ncốc không bị nhiễm bẩn, ở cùng nhiệt độ và độ ẩm như không khí trong phòng nơi\r\ncác phép đo được thực hiện.
\r\n\r\nĐể đạt được mục đích này, nên dàn\r\nngũ cốc thành một lớp mỏng và để trong 10 h (một đêm) ở trong phòng nơi tiến\r\nhành đo, đảm bảo rằng độ ẩm tương đối của không khí không vượt quá 60 %.
\r\n\r\nTiến hành sáu phép đo với từng\r\nthiết bị, sử dụng cùng một mẫu hạt theo trình tự dưới đây trước khi thực hiện\r\nphép đo mới, hạt chứa trong thùng đo cần được trộn kỹ với hạt rơi từ dao gạt ở\r\nlần đo trước).
\r\n\r\n\r\n Phép đo số \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Trình tự của phép đo \r\n | \r\n \r\n E-I \r\n | \r\n \r\n I-E \r\n | \r\n \r\n E-I \r\n | \r\n \r\n I-E \r\n | \r\n \r\n E-I \r\n | \r\n \r\n I-E \r\n | \r\n
6.2. Sai số của độ chính xác
\r\n\r\nSai số của độ chính xác của thiết\r\nbị là sự khác nhau giữa trung bình cộng của sáu phép đo khi sử dụng thiết bị I\r\nvà trung bình cộng của sáu phép đo sử dụng thiết bị E.
\r\n\r\nSai số của độ chính xác cho phép\r\ntối đa là + 1 g.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều quan trọng là mẫu thử nghiệm\r\nnhận được phải là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi tính chất\r\ntrong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu không quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này. Tham khảo phương pháp lấy mẫu trong TCVN 5451:2008 (ISO\r\n13690:1999) [4].
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Thao tác ban đầu
\r\n\r\nMẫu hạt được làm khô bằng không\r\nkhí. Không chứa vật lạ và đạt được nhiệt độ môi trường. Độ ẩm tương đối của\r\nphòng trong khoảng từ 40 % đến 75 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Nên tham khảo phương\r\npháp xác định độ ẩm hạt của ISO 712 [4].
\r\n\r\nĐặt dụng cụ đo thẳng đứng và không\r\nbị dao động trên giá cố định, đế không có lò xo. Trước mỗi lần đổ, cần đảm bảo\r\nrằng thùng đo, kẽ hở và pittông không dính bụi và hạt sót lại hoặc vật lạ khác.\r\nCố định thùng đo trên giá đĩa và kéo dao gạt vào kẽ hở của ống đong sao cho có\r\nthể thấy "Đỉnh" từ phía trên.
\r\n\r\nĐặt pittông trên dao gạt sao cho bề\r\nmặt mang số hiệu sản xuất ở cao nhất. Đặt phễu sao cho có thể nhìn thấy số hiệu\r\nsản xuất từ phía trước.
\r\n\r\n8.2. Phương pháp xác định
\r\n\r\nĐổ mẫu đầy ống đong ban đầu đến\r\nvạch mức. Sau đó để trống khoảng 3 cm hoặc 4 cm từ miệng của phễu sao cho mẫu\r\nhạt chảy đều ở giữa phễu trong 11 giây đến 13 giây. Sau khi đổ đầy kéo nhanh\r\ndao gạt nhưng không làm lắc dụng cụ.
\r\n\r\nKhi pittông và hạt đưa vào trong\r\nống đong, đặt dao gạt trở lại khe hở và đẩy qua hạt từng lần một. Nếu hạt bị ép\r\nchặt giữa khe hở và dao gạt thì phải lặp lại quá trình rót. Bỏ ra cát hạt thừa\r\ntrên dao gạt. Sau đó tháo phễu và dao gạt ra.
\r\n\r\nQuan trọng là dụng cụ không bị\r\ncuộn, va đập hoặc lắc, nếu không sẽ tạo cho kết quả sai số nhiều. Không cần\r\nthiết phải tuân thủ nghiêm ngặt, nhưng mỗi lần phải tách được 1 l.
\r\n\r\nDùng cân (4.7) để cân lượng hạt\r\ntrong ống đong chính xác đến 1 g. Cách khác, hạt có thể được rót vào vật chứa\r\nđã được cân bì trước, chính xác đến 1 g.
\r\n\r\n\r\n\r\nXác định dung trọng, biểu thị\r\nkilôgam trên 100 l, lấy khối lượng bằng gam ngũ cốc chứa trong ống đong 1 l (m)\r\nvà áp dụng công thức sau đây:
\r\n\r\nDung trọng, kilôgam trêm 100 l như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n - đối với bột mì \r\n- đối với lúa mạch \r\n- đối với lúa mạch đen \r\n- đối với yến mạch \r\n | \r\n \r\n 0,1002 m + 0,53 \r\n0,1036 m - 2,22 \r\n0,1017 m - 0,08 \r\n0,1013 m - 0,61 \r\n | \r\n
Biểu thị kết quả chính xác đến 0,1\r\nkg/100 l ở độ ẩm đã nêu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Công thức này chuyển\r\nđổi tuyến tính chính xác từ gam trên lít sang kilôgam trên 100 l. Các hệ số này\r\nthu được từ [5].
\r\n\r\n\r\n\r\nTrên dụng cụ phải có các thông tin\r\nsau đây:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) dung tích danh định trên ống\r\nđong và ống đong ban đầu;
\r\n\r\nc) tên nhà sản xuất hoặc nhãn hiệu\r\nthương mại của nhà sản xuất trên ống đong và năm sản xuất;
\r\n\r\nd) số hiệu sản xuất trên ống đong,\r\ngiá đỡ, dao gạt, phễu, ống đong và trên đỉnh pittông;
\r\n\r\ne) chữ "Đỉnh" trên đầu\r\ncủa dao gạt.
\r\n\r\nCần có hướng dẫn sử dụng của nhà\r\nsản xuất đi kèm với dụng cụ.
\r\n\r\nCác phần khác nhau của dụng cụ phải\r\nđược bảo dưỡng và sử dụng theo quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
\r\n\r\n- phương pháp lấy mẫu được sử dụng,\r\nnếu biết;
\r\n\r\n- độ ẩm của hạt, nếu xác định;
\r\n\r\n- phương pháp thử sử dụng;
\r\n\r\n- kết quả thử thu được và;
\r\n\r\n- nếu kiểm tra độ lặp lại nêu kết\r\nquả cuối cùng thu được.
\r\n\r\nMọi chi tiết thao tác không quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố\r\nbất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử.
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm bao gồm tất cả\r\ncác thông tin cần thiết đối với việc nhận biết đầy đủ về mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] TCVN 4996-1 (ISO 7971-1), Ngũ\r\ncốc - Xác định dung trọng, còn gọi là "khối lượng trên 100 lít” - Phần 1:\r\nPhương pháp chuẩn.
\r\n\r\n[2] European Directive 71/347/EEC.
\r\n\r\n[3] TCVN 5451 (ISO 13690), Ngũ cốc,\r\nđậu đỗ và sản phẩm nghiền - Lấy mẫu từ khối hàng tĩnh.
\r\n\r\n[4] ISO 712, Cereals and cereals\r\nproducts - Determination of moisture content - Routine reference method.
\r\n\r\n[5] Table of the determination of\r\nmass per hectolitre of wheat, barley, rye and oats. Brunswick:\r\nPhysikalisch-Technische Bundes-anstalt, 1967.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4996-2:2008 (ISO 7971-2 : 1995) về ngũ cốc – xác định dung trọng, còn gọi là “khối lượng trên 100 lít” – Phần 2: Phương pháp thông thường đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4996-2:2008 (ISO 7971-2 : 1995) về ngũ cốc – xác định dung trọng, còn gọi là “khối lượng trên 100 lít” – Phần 2: Phương pháp thông thường
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4996-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |