TRE - XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ – PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ\r\nTHUẬT
\r\n\r\nBamboo Determination\r\nof physical and mechanical properties - Part 1: Requirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8168-1 : 2009 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 22157-1 : 2004.
\r\n\r\nTCVN 8168-1 : 2009 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC165 Gỗ và sản phẩm gỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 8168-1 (ISO 22157) Tre\r\n-Xác định các chỉ tiêu cơ lý, gồm tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 8168-1:2009 (ISO 22157-1:2004) Phần\r\n1: Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn ISO 22157\r\nBamboo - Determination of physical and mechanical properties, còn có phần\r\nsau:
\r\n\r\n- ISO 22157-2 Part 2: Laboratory manual.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn ISO 22157 đầu tiên do Tổ\r\nchức quốc tế về tre và mây (INBAR), có trụ sở chính đặt tại Bắc Kinh, xây dựng\r\nvà đề nghị ban hành. Mục đích chính của tiêu chuẩn là đưa tre lên\r\nthành vật liệu xây dựng được chấp nhận và thừa nhận ở cấp quốc tế. INBAR hướng tới sử dụng\r\ntre phù hợp cho nhóm người thu nhập thấp ở các nước đang phát triển và hướng\r\ntới một môi trường thân thiện\r\ncho các nước phát triển trồng tre.
\r\n\r\nNăm 1988, trong một hội thảo quốc tế\r\nvề tre tổ chức tại Cochin\r\nẤn\r\nĐộ, việc cần thiết xây dựng Tiêu chuẩn quốc tế cho tre đã được thảo luận. Do\r\nthiếu kinh phí nên mãi đến cuối\r\nnăm 1997 xây dựng tiêu chuẩn mới được thực sự bắt đầu, khi đó INBAR khai trương văn\r\nphòng quốc tế dưới sự tài trợ của chính phủ Hà Lan.
\r\n\r\nNăm 1998, dự thảo tiêu chuẩn đã hoàn thành\r\nvà gửi đi lấy ý kiến\r\ntrong nhóm các chuyên gia thuộc INBAR, tổ chức gồm những người hoạt động tự\r\nnguyện về thời gian và tài chính cho việc xây dựng tiêu chuẩn. Các thành viên\r\ncủa nhóm lần đầu tiên gặp nhau trong phiên họp ngày 30-31 tháng 10 năm 1998 tại\r\nSan José, Costa Rica.
\r\n\r\nNăm 1999, kết quả của phiên họp đã thể\r\nhiện trong bản nội dung dự thảo. Tháng 9 dự thảo tiêu chuẩn đã được thảo luận tại Ban\r\nkỹ thuật ISO/TC 165 ở Harbin, Trung Quốc. Tiếp đó là hội nghị tổ chức vào tháng\r\n10 năm 1999 với đại diện của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia Bangladesh, Trung\r\nQuốc, Colombia, Equador, Ethiopia, Ấn Độ, Inđônêxia, Nêpan, Philippin, Tanzania,\r\nThái Lan và Việt\r\nNam. Hội nghị được tổ chức tại FPRDI ở Los Banos, Philippin. Kết quả của hội\r\nnghị là nội dung tiêu chuẩn đã được hoàn thiện và đồng thuận gửi dự thảo đến Tổ\r\nchức tiêu chuẩn hóa quốc tế\r\n(ISO) để làm các thủ tục chính thức.
\r\n\r\nTham gia việc xây dựng tiêu chuẩn,\r\ncùng với INBAR còn có CIB (ban kỹ thuật đặc biệt W 18 B). Các phiên họp của W 18 B (ví dụ\r\nnhư năm 1987 tại Singapore và năm 1992 tại Kuala Lumpur) cũng đã thảo luận rất\r\nnhiều về nội dung này.
\r\n\r\nISO 22157-1 là tiêu chuẩn đầu tiên về\r\ntre, do đó tiêu chuẩn không hủy bỏ hoặc thay thế các tài liệu khác cũng đã được soạn\r\nthảo và gửi đi lấy ý kiến nội bộ INBAR đồng thời trong thời gian 1998 và 1999.\r\nVới lý do tương tự, các thay đổi kỹ thuật chính chỉ áp dụng với các dự thảo\r\ntrước kia.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TRE - XÁC\r\nĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ LÝ – PHẦN 1: YÊU CẦU KỸ THUẬT
\r\n\r\nBamboo Determination\r\nof physical and mechanical properties - Part 1: Requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử\r\nđể đánh giá các chỉ tiêu cơ lý và độ bền của tre như: độ ẩm, khối lượng thể\r\ntích, độ co rút, độ bền nén, uốn, trượt và kéo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến các phép thử\r\ntrên mẫu tre để thu được các dữ liệu thiết lập các hàm số về độ bền đặc trưng\r\nvà để đạt được ứng suất cho phép. Các dữ liệu cũng được sử dụng để thiết lập\r\ncác mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cơ lý và các yếu tố như: độ ẩm, khối lượng\r\nthể tích, nơi sinh trưởng, vị trí trên thân cây, có đốt và lóng v.v..., liên\r\nquan đến mục đích kiểm soát chất lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ\r\nvà định nghĩa sau:
\r\n\r\n2.1.Thân tre (bamboo\r\nculm)
\r\n\r\nMột măng tre phát triển độc lập,\r\nthường là rỗng, trừ những chỗ đốt tre phồng lên.
\r\n\r\n2.2. Cụm tre (bamboo\r\nclump)
\r\n\r\nTổ hợp các thân tre gồm từ hai thân\r\nngầm trở lên cùng mọc tại một vị trí.
\r\n\r\n2.3. Diện tích mặt\r\ncắt ngang (cross-sectional\r\narea)
\r\n\r\nDiện tích mặt cắt vuông góc với hướng\r\ncủa các sợi và lỗ mạch chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Diện tích mặt cắt ngang\r\nđược tính toán như sau: (π/4) x [D2 - (D - 2t)2], trong đó D\r\nvà t là giá trị\r\ntrung bình của đường kính ngoài và chiều dày vách lóng tre, được tính toán từ các số\r\nđo trên mẫu thử.
\r\n\r\n2.4. Đường kính\r\nngoài\r\n(outer diameter)
\r\n\r\nĐường kính mặt cắt ngang của một lóng\r\ntre đo được từ hai điểm đối xứng nhau của mặt ngoài cùng.
\r\n\r\n2.5. Độ ẩm (moisture\r\ncontent)
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm nước tính theo khối\r\nlượng khô kiệt.
\r\n\r\n2.6. Chiều dày vách (wall\r\nthickness)
\r\n\r\nChiều dày của vách lóng tre.
\r\n\r\n3. Ký hiệu và thuật\r\nngữ viết tắt
\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các ký hiệu và\r\nđơn vị sau đây:
\r\n\r\nA Diện tích mặt cắt\r\nngang, tính bằng mm2,\r\nđược tính bằng: (π/4)\r\nx [D2\r\n- (D - 2t)2], trong đó D\r\nvà t là giá trị trung bình của các số\r\nđo trên mẫu thử.
\r\n\r\nD đường kính ngoài,\r\ntính bằng mm.
\r\n\r\nd\r\nchuyển\r\nvị hoặc biến dạng, tính bằng mm (đọc là “đenta”).
\r\n\r\nE môđun đàn hồi\r\nkhi uốn tĩnh, tính bằng MPa.
\r\n\r\nF tải trọng, tính bằng\r\nN.
\r\n\r\nG môđun trượt, tính bằng MPa.
\r\n\r\nIb mômen quán tính của\r\ndiện tích, tính bằng mm4.
\r\n\r\nL khoảng cách giữa hai\r\ngối đỡ khi uốn tĩnh; chiều dài khi thử nén, trượt và kéo của mẫu thử, tính bằng\r\nmm.
\r\n\r\nm khối lượng, tính\r\nbằng g (cũng sử dụng đơn vị kg).
\r\n\r\nMC độ ẩm. tính bằng %.
\r\n\r\np thông thường được lấy là 3.14.
\r\n\r\nr\r\nkhối\r\nlượng thể tích (khối\r\nlượng riêng), tính bằng kg/m3 (đọc là “rô”),
\r\n\r\ns\r\nứng\r\nsuất, tính bằng\r\nMPa (đọc là “sigma”).
\r\n\r\nt chiều dày vách lóng\r\ntre, tính bằng mm.
\r\n\r\nτ ứng suất trượt, tính\r\nbằng MPa (đọc là “tau”).
\r\n\r\nV thể tích mẫu thử. tính bằng mm3,\r\nđược tính bằng: A x L, hoặc theo giá trị đo được.
\r\n\r\nW mômen kháng uốn,\r\ntính bằng mm3.
\r\n\r\nx dấu nhân trong công thức.
\r\n\r\nKý hiệu chỉ số dưới
\r\n\r\nutt cực đại (sử\r\ndụng cho độ bền tại thời điểm phá hủy).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 1 MPa = 1 N/mm².
\r\n\r\n4. Bố cục và cách sử\r\ndụng TCVN 8168 (ISO 22157)
\r\n\r\n4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu rõ các yêu cầu\r\nđối với các phép thử tiêu chuẩn để xác định các chỉ tiêu của tre làm vật liệu\r\nhoặc công trình xây dựng. Báo cáo kỹ thuật ISO/TR 22152-2, được coi là sổ tay\r\nhướng dẫn cho các nhân viên thí nghiệm kèm theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này cung cấp nhiều nội dung chính\r\nthức cũng như các hướng dẫn thực hành\r\nvà hướng dẫn không chính\r\nthức (“hướng dẫn cách tiến hành”).
\r\n\r\n4.2. Qui trình chung
\r\n\r\n4.2.1. Đo và cân
\r\n\r\nTrước khi tiến hành mỗi phép thử, phải\r\nđo các kích thước của mỗi mẫu thử chính xác đến:
\r\n\r\n- 10 mm đối với chiều dài của thân tre,
\r\n\r\n- 1 mm đối với chiều dài hoặc chiều cao mẫu\r\nthử, song song với trục của thân tre,
\r\n\r\n- 1 mm đối với đường kính của thân tre; tiến\r\nhành đo hai lần đường kính ứng với từng mặt cắt ngang, theo hướng vuông góc với\r\nnhau, và
\r\n\r\n- 0,1 mm đối với chiều dày vách lóng tre; tiến\r\nhành đo bốn lần chiều dày vách lóng tre ứng với từng mặt cắt ngang, tại chính\r\nnhững vị trí đã đo đường kính (gấp đôi số lần đo đường kính).
\r\n\r\nMẫu thử phải được cân chính xác đến:
\r\n\r\n- 10 g đối với thân tre,
\r\n\r\n- 1 g đối với mẫu thử lớn hơn 100 g, và
\r\n\r\n- 0,1 g đối với mẫu thử nhỏ hơn 100 g.
\r\n\r\n4.2.2. Nhiệt độ và độ ẩm
\r\n\r\nĐể tránh làm thay đổi đáng kể đối với các\r\nchỉ tiêu về độ\r\nbền, tất cả các mẫu thử phải được thử trong dải nhiệt độ 27 °C ± 2 °C và độ ẩm tương đối\r\ncủa không khí trong dải 70 % ± 5 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này tạo\r\nthuận lợi cho việc so sánh các kết quả thử và cho các phép thử\r\ntái lập.
\r\n\r\nTuy nhiên, trong trường hợp không thể\r\náp dụng điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm như nêu ở trên, có thể áp dụng nhiệt độ và\r\nđộ ẩm tương đối của môi trường phòng thử nghiệm. Các giá trị chính xác về nhiệt\r\nđộ và độ ẩm không khí tương đối\r\nphải được ghi lại và thể hiện trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n4.2.3. Tốc độ gia tải
\r\n\r\nTốc độ gia tải của thiết bị thử phải đều\r\nvà không chênh lệch lớn hơn ± 20 % so với tốc độ quy định cho từng phép thử. Tải\r\ntrọng phải tác động liên tục, không ngắt quãng trong suốt quá trình thử nghiệm.\r\nTốc độ dịch chuyển của đầu di chuyển của thiết bị thử phải là tốc độ dịch\r\nchuyển tự do hoặc không tải của đầu truyền động trong các thiết bị vận hành\r\ndạng cơ và là tốc độ của đầu chịu tải đối với loại thiết bị gia tải thủy lực.
\r\n\r\n4.2.4. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nTất cả các thiết bị và dụng cụ thử\r\nnghiệm sử dụng để thu thập dữ liệu phải được hiệu chuẩn thường xuyên\r\ntheo đúng kỳ hạn để đảm bảo\r\nđộ chính xác.
\r\n\r\n5. Lấy mẫu và bảo\r\nquản mẫu thử
\r\n\r\n5.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nVật liệu dùng làm mẫu thử của bất kỳ\r\nloại cụ thể nào phải được lấy như sau:
\r\n\r\n- trong trường hợp phép thử về các chỉ tiêu cho\r\nmục đích thương mại: mẫu được lấy từ nhiều vị trí khác nhau, đại diện cho điều\r\nkiện sinh trưởng khác nhau\r\ntrên toàn vùng địa lý của\r\nloài;
\r\n\r\n- trong trường hợp phép thử phục vụ nghiên cứu:\r\nmẫu được lấy từ các vị trí xác định phục vụ việc nghiên cứu và được ghi lại\r\ntrong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nTất cả vị trí, sự lựa chọn, nhãn hiệu\r\nv.v... của các lô hàng khác nhau cũng như các chi tiết của các thân tre\r\nvà cụm cây khác nhau đều phải ghi vào báo cáo.
\r\n\r\n5.2. Chọn thân tre
\r\n\r\nCác thân tre phải được lựa chọn từ các\r\ncụm tre khác nhau trong trạng thái cây đứng tự nhiên do những người có trình độ\r\nphân biệt loài tre và thông hiểu về các quy định liên quan việc gia công cắt mẫu và thử\r\nnghiệm. Nếu cần thiết và để\r\nthuận tiện, tổ chức chịu trách nhiệm việc thử nghiệm cần phải kiểm tra vị trí trước khi\r\nchặt hạ cây.
\r\n\r\nTrong trường hợp nghiên cứu, các thân\r\ncây đã được lựa chọn để thử nghiệm\r\nphải là khúc tốt không có bất kỳ khuyết tật nào và phải đại diện cho đa số các thân\r\ntre của cụm tre. Đối với các thử nghiệm thương mại, các thân tre phải thực sự\r\nđại diện cho toàn bộ số tre dùng cho mục đích xây dựng, kể cả khi gặp khó khăn\r\nvới toàn bộ số tre. Loại bỏ tất cả thân tre bị vỡ, hư hỏng và biến\r\nmàu.
\r\n\r\nSố lượng thân tre cần thiết phải được lấy\r\nngẫu nhiên từ các cụm tre, khóm tre và luống tre khác nhau. Đối với thử nghiệm\r\nphục vụ thương mại, các thân tre phải là của cây trưởng thành có cùng độ tuổi.
\r\n\r\nNgay sau khi được lựa chọn, thân tre\r\nphải được đánh dấu “T” trong trạng thái\r\nđứng tự nhiên, tại độ cao ngang tầm ngực và tổ chức thử nghiệm phải được thông\r\nbáo về vị trí nhằm cung cấp\r\nthông tin cho các hướng dẫn đặc biệt tiếp theo.
\r\n\r\n5.3. Đốn chặt cây,\r\nđánh dấu và cắt khúc
\r\n\r\nTrước khi đốn chặt cây phải dùng sơn đen hoặc\r\ntrắng vẽ một vòng tròn tại độ cao 1 m kể từ gốc cây và ghi lại các thông tin\r\nsau:
\r\n\r\n- tên loài tre (tên thực vật hoặc địa phương);
\r\n\r\n- tên vùng tre sinh trưởng;
\r\n\r\n- số lượng cụm tre và thân tre đã lựa chọn;
\r\n\r\n- tuổi của thân tre;
\r\n\r\n- chi tiết về các dấu hiệu trên thân tre;
\r\n\r\n- số lượng các đốt tre tính từ mặt đất đến chỗ\r\nđánh dấu vòng tròn bằng sơn;
\r\n\r\n- ngày đốn chặt cây và gửi mẫu;
\r\n\r\n- chữ ký.
\r\n\r\nĐồng thời, trước khi đốn chặt cây phải\r\nđánh dấu vào từng\r\nthân cây tại khoảng cách 0,25 m phía trên của chỗ vòng tròn bằng sơn; nếu có sử\r\ndụng các chữ số 6 hoặc 9 thì các chữ số này phải được gạch chân.
\r\n\r\nCác thân cây phải được đốn chặt theo\r\nkinh nghiệm của địa phương, nhưng phải giữ vòng tròn đánh dấu trên thân cây.\r\nThân tre được cắt ở tư thế nằm\r\nngang thành nhiều khúc để sử dụng cho các phép\r\nthử hoặc để bỏ đi. Khúc tre\r\nđược sử dụng phải được đánh dấu vòng tròn tại đầu phía dưới và dấu hiệu của\r\nthân cây phải được nhắc lại trên từng khúc. Ngoài ra cũng phải bổ sung dấu hiệu chỉ vị\r\ntrí của khúc trong thân cây là “gốc”, “giữa” hoặc “ngọn”, tại vị trí 1/3 của khúc. Phải ghi lại chiều dài\r\ncủa những khúc này, tính bằng mét, tính từ vị trí đốn chặt. Chỉ sau khi đánh\r\ndấu như vậy thân cây mới được cắt thành các khúc.
\r\n\r\n5.4. Gửi mẫu
\r\n\r\nMẫu tre phải được gửi đến phòng thử\r\nnghiệm càng sớm càng tốt, tốt nhất là trong vòng hai tuần kể từ khi đốn chặt.\r\nTrong trường hợp không thể gửi ngay đi,\r\nmẫu tre phải được bảo quản trong bóng\r\nmát, bảo vệ khỏi bị mưa và không tiếp xúc với đất. Nếu có nguy cơ bị nứt, có\r\nthể phủ kín hai đầu tre\r\nbằng bitum, nhựa paraphin hoặc vécni, hoặc bất kỳ vật liệu phủ thích hợp khác.
\r\n\r\nNếu các phép thử phục vụ mục đích\r\nthương mại, các mẫu thử phải được thử nghiệm trong điều kiện để khô tự nhiên\r\ntrong không khí. Trong trường hợp nghiên cứu, các phép thử được thực hiện với\r\nmẫu tre tươi và khi đó tre phải được gửi ngay đến phòng thử nghiệm. Vì tre rất\r\ndễ bị ảnh hưởng do tiếp xúc với các tác nhân phá hủy, do đó có thể cần xử lý\r\nphòng ngừa để giữ cho tre được nguyên vẹn trong quá trình gửi mẫu,\r\nvận chuyển và bảo quản.
\r\n\r\nTất cả các chi tiết về lô hàng cụ thể\r\nphải được kiểm tra lại và người gửi mẫu phải ký và ghi rõ ngày. Các chi\r\ntiết này phải được gửi đi cùng với các tài liệu kèm theo lô hàng.
\r\n\r\n5.5. Tiếp nhận và bảo quản\r\nthân tre
\r\n\r\nTrong quá trình tiếp nhận,\r\ntổ chức thử nghiệm phải kiểm tra các chi tiết về nhận biết các thân tre khác nhau và\r\nhồ sơ thích hợp phải được giữ lại.
\r\n\r\nThân tre phải được bảo quản trong\r\nkhoảng thời gian càng ngắn càng tốt để tránh bị hư hỏng.
\r\n\r\n5.6. Ghi nhãn và cắt khúc\r\nlàm mẫu thử
\r\n\r\nMẫu thử được cắt cho các phép thử khác\r\nnhau và được ghi nhãn phù hợp để nhận dạng (ví dụ: số của dự án, số\r\nlô hàng, số của thân tre v.v...).
\r\n\r\nCác phép thử phải được phối hợp hợp lý\r\nđể giảm thiểu sự thay đổi do bảo quản và điều kiện thời tiết mà những\r\nthay đổi đó có thể ảnh hưởng đến việc so sánh kết quả thử.
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử cho mỗi phép thử\r\nkhông được ít hơn 12 mẫu.
\r\n\r\n5.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) tên và địa chỉ phòng thử nghiệm, ngày\r\ntháng và tên của người chịu trách nhiệm nghiên cứu;
\r\n\r\nb) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn\r\nkhác liên quan;
\r\n\r\nc) chi tiết về mẫu thử như quy định trong\r\n5.3;
\r\n\r\nd) nhiệt độ và độ ẩm không khí phòng thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\ne) thiết bị sử dụng và bất cứ thông tin\r\nkhác có thể ảnh hưởng đến kết quả thử;
\r\n\r\nf) kết quả thử nghiệm, bao gồm các giá\r\ntrị về độ ẩm, khối lượng thể tích, kích thước thực, các giá trị về môđun\r\nvà/hoặc độ bền, kiểu phá hủy và các thông tin có thể ảnh hưởng đến kết quả thử (ví dụ:\r\nvị trí dọc theo thân cây);
\r\n\r\ng) các chi tiết liên quan đến xử lý thống\r\nkê các kết quả thử, kể cả phương pháp sử dụng và kết quả nhận\r\nđược; độ chính xác của giá trị trung bình phải bằng ½ độ lệch chuẩn và độ chính xác của độ\r\nlệch chuẩn phải bằng ½\r\nđộ\r\nlệch chuẩn của từng giá trị;
\r\n\r\nh) các dữ liệu điều chỉnh về độ ẩm 12 %,\r\nnếu cần.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp xác định\r\nđộ ẩm của tre cho\r\ncác phép thử cơ lý.
\r\n\r\n6.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nCân để xác định khối lượng hao hụt khi\r\nsấy đến khối lượng không đổi. Tính toán khối lượng hao hụt, theo phần trăm, của\r\nkhối lượng mẫu thử sau khi sấy.
\r\n\r\n6.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6.3.1. Cân, có khả năng cân\r\nchính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\n6.3.2. Thiết bị có khả năng\r\nlàm khô mẫu tre đến khô kiệt, ví dụ: lò sấy bằng điện.
\r\n\r\n6.3.4. Dụng cụ đảm bảo giữ\r\nẩm trong mẫu thử, ví dụ bình thủy tinh cổ thắt có\r\nnắp đậy.
\r\n\r\n6.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nMẫu thử để xác định độ ẩm phải được chuẩn\r\nbị ngay sau từng phép thử cơ lý. Số lượng mẫu thử độ ẩm phải tương\r\nđương với số lượng mẫu thử\r\ncơ lý. Mẫu thử có dạng hình lăng trụ, chiều rộng xấp xỉ khoảng 25 mm, chiều cao\r\nlà 25 mm và chiều dày là chiều dày\r\nvách lóng tre. Mẫu được lấy sát vị trí\r\nbị phá hủy và được bảo\r\nquản trong điều kiện mà độ ẩm được bảo đảm không bị thay đổi.
\r\n\r\n6.5. Cách tiến hành
\r\n\r\nCân mẫu thử chính xác đến 0,01 g và\r\nsau đó sấy mẫu trong lò sấy ở nhiệt độ 103 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nSau 24 h, ghi lại khối lượng mẫu tại các\r\nkhoảng thời gian đều đặn không ít hơn 2 h. Phải rất chú ý để tránh làm thay đổi\r\nđộ ẩm trong những lần lấy mẫu ra khỏi lò sấy khi xác định khối lượng.
\r\n\r\nQuá trình sấy mẫu được coi là hoàn\r\nthành khi chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp không lớn hơn 0,01 g.
\r\n\r\n6.6. Tính toán và biểu thị\r\nkết quả
\r\n\r\nĐộ ẩm MC của từng mẫu thử được tính là phần trăm\r\nkhối lượng hao hụt khi sấy so với khối lượng khô kiệt, theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nm là khối lượng của\r\nmẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam, chính xác đến 0,01 g;
\r\n\r\nm0 là khối lượng của\r\nmẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam, chính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\nĐộ ẩm MC được tính chính xác đến 0,1 %. Độ\r\nẩm tính toán này đại diện cho toàn bộ các mẫu thử. Giá trị trung bình số học của\r\ncác kết quả nhận được từ\r\ncác mẫu thử đơn lẻ\r\nđược báo cáo là giá trị trung bình độ ẩm của các mẫu thử.
\r\n\r\n6.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm bao gồm các nội\r\ndung nêu trong 5.7.
\r\n\r\n7. Xác định khối\r\nlượng thể tích
\r\n\r\n7.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp xác định\r\nkhối lượng thể tích (khối\r\nlượng riêng) của tre áp dụng cho các phép thử cơ lý. Để so sánh chính xác giữa\r\ncác giá trị đã báo cáo,\r\nkhối lượng thể tích cơ bản ρ là một đại lượng rất quan trọng để\r\nxác định việc sử dụng khối lượng khô kiệt và thể tích của mẫu tre tươi mà không\r\nphụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Nếu khối lượng thể tích được báo cáo tại độ ẩm của mẫu thử\r\nthì khối lượng\r\nphải là khối lượng khô kiệt và chỉ lấy thể tích tại độ ẩm của mẫu thử. Ký\r\nhiệu là ro.
\r\n\r\n7.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định khối lượng mẫu thử\r\nbằng cách cân và xác định thể tích bằng cách đo kích thước hoặc bằng cách khác.\r\nTính khối lượng trên một đơn vị thể tích của tre.
\r\n\r\n7.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n7.3.1. Dụng cụ đo, có khả năng\r\nxác định kích thước mẫu thử\r\nchính xác đến 0,1 mm.
\r\n\r\n7.3.2. Cân, có khả năng cân\r\nchính xác đến 0,01 g.
\r\n\r\n7.3.3. Thiết bị, dụng cụ, để xác định\r\nđộ ẩm theo 6.3.
\r\n\r\n7.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nMẫu thử được chuẩn bị theo\r\nquy định trong 6.4. Để xác định khối lượng thể tích còn cho phép chuẩn bị mẫu thử\r\ntừ toàn bộ diện tích mặt cắt ngang của\r\nthân tre, miễn sao có thể đo được thể tích một\r\ncách dễ dàng.
\r\n\r\n7.5. Cách tiến hành
\r\n\r\nXác định kích thước mẫu thử, chính xác đến 0,1 mm và\r\ntính toán thể tích hoặc xác\r\nđịnh thể tích bằng\r\nphương pháp thích hợp (ví dụ phương pháp ngâm ngập mẫu), chính xác đến 10 mm3.\r\nThực hiện các thao tác trên với mẫu tre tươi hoặc tại độ ẩm theo quy\r\nđịnh trong quá trình thử cơ lý. Trong trường hợp thứ hai, xác định độ ẩm theo Điều\r\n6.
\r\n\r\nSấy mẫu đến khối lượng không đổi (xem\r\n6.5), đồng thời phải thực hiện một cách từ từ để giảm thiểu sự biến dạng hoặc\r\nnứt tách.
\r\n\r\nCân mẫu ngay sau khi sấy.
\r\n\r\nXác định khối lượng của mẫu thử chính\r\nxác đến 0,01 g.
\r\n\r\n7.6. Tính toán và biểu thị\r\nkết quả
\r\n\r\nKhối lượng thể tích, r, của từng mẫu thử, tính\r\nbằng kg/m3, được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nr\r\n=\r\n(m/V) x106\r\n
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nm là khối lượng khô kiệt\r\ncủa mẫu thử, tính bằng g;
\r\n\r\nV là thể tích của mẫu tre tươi, tính bằng mm3.
\r\n\r\nKết quả được biểu thị chính xác đến 1\r\nkg/m3.
\r\n\r\nKhối lượng thể tích ro của từng mẫu\r\nthử trong cùng điều kiện thử nghiệm được tính toán bằng cùng công thức với khối\r\nlượng khô kiệt m và thể tích V trong điều kiện thử nghiệm.
\r\n\r\nTính giá trị trung bình số học, chính\r\nxác đến 10 kg/m3 của các kết quả nhận được đối với từng mẫu thử riêng lẻ\r\nvà kết quả được báo cáo là giá trị trung bình khối lượng thể tích của các mẫu\r\nthử.
\r\n\r\n7.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.3. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp xác định\r\nđộ co rút của toàn bộ thân tre.
\r\n\r\n8.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định độ co rút của đoạn lóng tre\r\ncủa thân tre, bằng\r\ncách đo đường kính ngoài, chiều dày vách lóng tre và chiều dài lóng\r\ntre, trước và sau khi sấy.
\r\n\r\n8.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n8.3.1. Thước đo có độ chính\r\nxác cao,\r\ntheo 4.2.1.
\r\n\r\n8.3.2. Thiết bị có khả năng\r\nlàm khô mẫu tre đến khô kiệt, ví dụ: tủ sấy bằng\r\nđiện.
\r\n\r\n8.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nMẫu thử được cắt ra từ các thân tre\r\nnguyên, hoặc các lóng tre, có chiều dài bằng 100 mm. Trong trường hợp thử\r\nnghiệm độ bền nén, trượt\r\nvà kéo, mẫu thử tốt nhất là được lấy gần với mẫu thử của các phép thử trên.\r\nTrong trường hợp thử\r\nuốn, mẫu thử được lấy càng sát với điểm phá hủy càng tốt. Trong bất kỳ\r\ntrường hợp nào, mẫu thử phải đảm bảo không bị nứt ngầm. Nếu phép thử\r\nxác định độ co rút một cách độc lập với các phép thử khác thì mẫu thử được\r\nlấy từ phần thấp nhất của thân tre.
\r\n\r\n8.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.5.1. Độ co rút được quan sát theo đường kính ngoài\r\nD, chiều dày vách t và chiều dài L của mẫu thử.
\r\n\r\n8.5.2. Cần phải đánh dấu\r\nthích hợp lên từng mẫu thử để thuận tiện cho mỗi lần quan sát đều thực hiện tại\r\nđúng vị trí đó của mẫu. Trên mỗi mẫu, tiến hành đo 4 đường kính, 4 chiều\r\ndày vách (mỗi đầu hai phép đo) và 2 chiều dài. Mẫu thử được sấy từ từ trong\r\nđiều kiện độ ẩm giảm dần và nhiệt độ tăng dần. Thường xuyên ghi lại khối lượng\r\nvà kích thước đo được, cho đến khi các kích thước không còn thay đổi hoặc sau\r\nkhi hoàn thành chu kỳ tác động về nhiệt độ và độ ẩm trên.
\r\n\r\n8.5.3. Cuối cùng mẫu được đưa\r\nvào lò sấy và sấy ở nhiệt độ\r\nkhoảng 130 °C ± 2 °C, sao cho mẫu khô kiệt (xem 6.5), và đo các kích thước lần\r\ncuối.
\r\n\r\n8.6. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\nĐộ co rút tính từ thời điểm bắt đầu\r\nđến khô kiệt, tính bằng phần trăm, chính xác đến một chữ số sau dấu phẩy, theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nI là số đo ban đầu;
\r\n\r\nF là số đo cuối cùng;
\r\n\r\nMỗi số đo là giá trị trung bình\r\ncủa đường kính, chiều dày vách lóng tre hoặc chiều dài, với độ chính\r\nxác theo 4.2.1.
\r\n\r\n8.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7; Báo cáo phải có kích thước ban đầu và kích thước cuối cùng\r\nvà độ ẩm, mô tả khuyết tật hình thành trong mẫu trong quá trình co rút và\r\nkết quả tính toán.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp xác định độ\r\nbền nén song song (dọc) với trục của mẫu thử lấy từ thân tre.
\r\n\r\n9.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định:
\r\n\r\n- ứng suất nén cực đại của mẫu thử từ thân tre,\r\nvà
\r\n\r\n- môđun đàn hồi danh nghĩa.
\r\n\r\n9.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nPhép thử được thực hiện với các thiết\r\nbị thử thích hợp. Trong mọi trường hợp, tấm nén của thiết bị thử phải được gắn\r\nvới tấm ép hình chỏm cầu để tải trọng truyền đồng đều lên các đầu của mẫu thử\r\nnhư mô tả trên Hình 1. Giữa hai tấm ép bằng thép của thiết bị và giữa hai đầu\r\nmẫu thử phải có lớp đệm trung gian nhằm giảm thiểu lực ma sát.
\r\n\r\nVÍ DỤ Hình 2 chỉ ra một tổ hợp của các miếng đệm bằng tấm thép mỏng,\r\nteflon và sáp.
\r\n\r\n9.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n9.4.1. Các mẫu thử được chuẩn\r\nbị từ các phần gốc, phần giữa, phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được\r\nđánh dấu theo thứ tự các chữ cái B, M và T tương ứng với các phần đã cắt trên.
\r\n\r\n9.4.2. Thử nghiệm nén song\r\nsong với trục được thực hiện trên mẫu thử không có đốt và chiều dài của mẫu thử\r\nphải tương đương với đường kính ngoài. Tuy nhiên, nếu đường kính ngoài nhỏ hơn\r\nhoặc bằng 20 mm thì chiều dài mẫu thử phải gấp hai lần đường kính ngoài. Điều\r\nnày rất quan trọng đối với các phép thử phục vụ mục đích thương mại; trong\r\ntrường hợp thử nghiệm để nghiên cứu khoa học phải lấy thêm một mẫu nữa để xác\r\nđịnh khi cần thiết.
\r\n\r\n9.4.3. Hai mặt phẳng đầu mẫu\r\nphải đảm bảo vuông góc với chiều dài mẫu thử; các mặt đầu phải phẳng với độ\r\nlệch tối đa là 0,2 mm.
\r\n\r\n9.4.4. Để xác định môđun đàn\r\nhồi E phải sử dụng\r\ncác đầu đo biến dạng, mỗi mẫu phải có ít nhất hai đầu đo đặt ở hai phía đối\r\ndiện.
\r\n\r\n9.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n9.5.1. Mẫu thử được đặt sao\r\ncho tâm điểm của đầu dịch chuyển nằm thẳng ngay phía trên tâm điểm của mặt cắt\r\nngang của mẫu thử và tác dụng một tải trọng ép ban đầu với trị số không lớn hơn\r\n1 kN để giữ mẫu thử.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. Khớp cầu;
\r\n\r\n2. Tay nắm;
\r\n\r\n3. Thớt nén trên;
\r\n\r\n4. Mẫu thử nghiệm;
\r\n\r\n5. Thớt nén dưới;
\r\n\r\n6. Thân máy.
\r\n\r\nHình 1 - Mô\r\ntả thiết bị nén
\r\n\r\nHình 2 - Mô\r\ntả lớp đệm ở giữa
\r\n\r\n9.5.2. Tải trọng được truyền\r\nliên tục trong quá trình thử để tốc độ của đầu dịch chuyển của thiết bị thử\r\nnghiệm ổn định ở mức\r\n0,01 mm/s.
\r\n\r\n9.5.3. Nếu có thể, cần ghi\r\nnhận các giá trị trên đầu đo biến dạng với số lượng đủ để vẽ chính\r\nxác được đồ thị quan hệ tải trọng biến dạng để từ đó xác định môđun đàn hồi E.
\r\n\r\n9.5.4. Ghi số đọc cuối cùng\r\ncủa tải trọng cực đại khi mẫu bị phá hủy.
\r\n\r\n9.6. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\n9.6.1. Ứng suất nén cực đại\r\nđược xác định theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nsult là ứng suất nén cực đại,\r\ntính bằng MPa (hoặc N/mm2), làm tròn số đến 0,5 MPa;
\r\n\r\nFult, là tải\r\ntrọng cực đại tại thời điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng N;
\r\n\r\nA là diện tích mặt cắt\r\nngang (2.3), tính bằng mm2.
\r\n\r\n9.6.2. Mô đun đàn hồi E\r\nđược tính toán từ giá trị trung bình các số đọc trên các đầu đo biến dạng khi ứng suất và\r\nbiến dạng có liên quan tuyến tính nằm trong giới hạn từ 20 % đến 80 % của Fult.
\r\n\r\n9.6.3. Ứng suất cực đại trung\r\nbình của các\r\nmẫu thử là giá trị trung bình số học của các kết quả thử trên từng mẫu riêng\r\nlẻ, được tính chính xác đến 0,5 MPa.
\r\n\r\n9.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7; độ ẩm và khối lượng thể tích được xác định tương ứng theo Điều 6 và\r\n7.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp thử uốn\r\ntrên thân tre.
\r\n\r\n10.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định:
\r\n\r\n- khả năng chịu uốn của thân tre bằng cách sử\r\ndụng phép thử uốn bốn điểm như mô tả trong 10.5.
\r\n\r\n- đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ võng\r\ntheo phương thẳng đứng, và
\r\n\r\n- môđun đàn hồi danh nghĩa của thân tre.
\r\n\r\n10.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n10.3.1. Thiết bị thử, có khả năng đo được\r\ntải trọng chính xác\r\nđến 1 % và độ võng chính xác đến 1 mm.
\r\n\r\nThiết bị có khả năng uốn thân tre,\r\nbằng cách truyền tải lên điểm\r\ngiữa của các cơ cấu gối đỡ. Phép thử là thử nghiệm uốn bốn điểm. Tải trọng\r\nđược phân bổ thành hai nửa qua một dầm phân tải thích hợp. Để tránh làm dập\r\nthân tre, các mức tải trọng và phản lực tại các gối tựa phải được truyền tới\r\ncác đốt tre thông qua một cơ cấu thích hợp. Tại các gối tựa, thân tre thử có\r\nthể xoay tròn tự do. Xem Hình 3.
\r\n\r\n10.4. Chuẩn bị thân tre thử
\r\n\r\nCác thân tre thử phải không có các\r\nkhuyết tật nhìn thấy. Để nhận được sự phá hủy khi uốn, thân tre phải có nhịp tự do tối\r\nthiểu là 30 x D, trong đó\r\nD là đường kính ngoài với độ chính xác theo 4.2.1.
\r\n\r\nToàn bộ chiều dài của thân tre thử\r\nphải bằng ít nhất chiều dài tự do nêu trên cộng thêm một nửa chiều dài giữa hai\r\nđốt tre tại mỗi đầu.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1. dầm phân tải
\r\n\r\n2. tải trọng
\r\n\r\n3. khớp truyền tải bằng gỗ
\r\n\r\n4. vị trí đo độ võng
\r\n\r\na Thay đổi theo khoảng cách giữa hai đốt tre.
\r\n\r\nHình 3 – Sơ đồ thử\r\nnghiệm uốn
\r\n\r\n10.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n10.5.1. Xác định giá trị trung bình của đường\r\nkính ngoài D và chiều dày vách lóng tre t với độ chính xác theo\r\n4.2.1. Tính mômen quán tính của diện tích như sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Giá trị IB được\r\nsử dụng để dự đoán sự làm việc của mẫu thử trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n10.5.2. Đặt các thân tre thử\r\nnghiệm vào vị trí của nó trên thiết bị thử uốn, sao cho ở tư thế chắc chắn trên\r\ncác khớp tại gối đỡ. Tiếp đó, đặt hai\r\nkhớp và dầm (phân tải) lên phía\r\ntrên của thân tre sao cho cả cụm ở tư thế chắc chắn và bốn khớp, tải trọng và các gối đỡ phải thẳng\r\nhàng nằm trong một\r\nmặt thẳng đứng.
\r\n\r\n10.5.3. Tải trọng\r\ntruyền lên thân tre phải đồng đều và với tốc độ không đổi. Tốc độ của thiết bị thử\r\nphải là 0,5 mm/s (tốt nhất là duy trì tốc độ dịch chuyển của đầu gia tải không đổi,\r\nnếu không thì duy trì (tốc độ gia tải\r\nkhông đổi). Xác định tải trọng cực đại với độ chính xác quy định trong10.3.1. Quan sát vết\r\nnứt và mô tả dạng phá hủy. Vẽ đồ thị\r\nquan hệ tải trọng-biến dạng.
\r\n\r\n10.5.4. Sau phép thử, xác\r\nđịnh đường kính ngoài D và chiều dày vách lóng tre t một lần nữa, đo\r\ncàng sát với điểm truyền tải càng tốt. Giá trị trung bình của đường kính và chiều dày vách\r\nlóng tre được sử dụng để tính toán mômen quán tính của tiết diện IB theo công\r\nthức trong 10.5.1.
\r\n\r\n10.5.5. Xác định độ ẩm theo nội\r\ndung trong Điều 6 với mẫu thử được lấy sát với điểm phá hủy.
\r\n\r\n10.6. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\nĐộ bền cực đại khi uốn tĩnh sult, tính bằng\r\nMPa (hoặc N/mm2), với độ ẩm tại thời điểm thử nghiệm, được tính theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF là tải trọng cực\r\nđại, tính bằng N (tổng tải trọng tác dụng lên hai điểm);
\r\n\r\nL là nhịp tự do,\r\ntính bằng mm (hoặc nhịp thông thủy);
\r\n\r\nD là đường kính ngoài,\r\ntính bằng mm, như được nêu trong 10.5.4;
\r\n\r\nIB là mômen quán tính của diện\r\ntích, tính bằng mm4, như nêu trong 10.5.4.
\r\n\r\nKết quả được tính chính xác đến 1 MPa\r\n(hoặc N/mm2).
\r\n\r\n10.6.2. Môđun đàn hồi (môđun\r\nYoung) là độ dốc của phần tuyến tính của biểu đồ quan hệ tải trọng-biến dạng.
\r\n\r\nMôđun đàn hồi E, tính bằng\r\nMPa, theo công thức sau:
\r\n\r\nE = 23 x F x L3/1296 x 5 x d x IB
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF, L và IB như được nêu\r\ntrong 10.6.1;
\r\n\r\nd là độ võng\r\ntại điểm giữa nhịp, tính bằng mm.
\r\n\r\nVẽ đồ thị quan hệ tải\r\ntrọng-biến dạng.
\r\n\r\n10.6.3. Nếu đã có đủ dữ liệu (về\r\nmối quan hệ giữa các chỉ tiêu cơ lý và độ ẩm), độ bền uốn tĩnh cực đại, phải được\r\nđiều chỉnh về độ ẩm 12 %.\r\nchính xác đến 1 MPa.
\r\n\r\n10.6.4. Độ bền cực đại trung\r\nbình của mẫu\r\nthử và độ lệch chuẩn của nó phải được tính chính xác đến 1 MPa từ\r\ncác kết quả của các\r\nthân tre riêng lẻ của mẫu.
\r\n\r\n10.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7.
\r\n\r\nĐồng thời cần có thêm nội dung sau:
\r\n\r\n- các kết quả thử được tính toán theo 10.6,
\r\n\r\n- các kích thước của thân tre và nhịp tự do,
\r\n\r\n- đồ thị quan hệ tải trọng biến dạng, và
\r\n\r\n- các giá trị sult và E đối với\r\ntừng thân tre.
\r\n\r\nĐộ ẩm MC và khối lượng thể tích được xác\r\nđịnh theo Điều 6 và 7.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp thử\r\ntrượt song song (dọc) thớ đối với các mẫu từ thân tre.
\r\n\r\n11.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định độ bền trượt cực đại trên các\r\nmẫu từ thân tre.
\r\n\r\n11.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nPhép thử được thực hiện trên thiết bị\r\nnén như trong Điều 9 nhưng không cần có lớp đệm trung gian như mô tả trong 9.3.\r\nThay vào đó, đầu phía dưới\r\ncủa mẫu thử được đặt trên hai miếng đệm có góc ¼ đặt đối đỉnh nhau và tải trọng được\r\ntruyền đến mẫu qua hai miếng đệm có góc ¼ đặt đối đỉnh nhau mà không có gá đỡ; xem Hình 4.\r\nVới cách bố trí đỡ mẫu và\r\ntruyền tải như vậy, kết quả là mẫu thử có bốn diện tích trượt.
\r\n\r\n11.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n11.4.1. Các mẫu thử phải được\r\nlấy từ phần gốc, phần giữa và phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được\r\nđánh dấu theo thứ tự các chữ cái B, M và T tương ứng với các phần đã cắt trên.
\r\n\r\n11.4.2. Phép thử trượt song\r\nsong thớ được tiến hành trên mẫu với 50 % là có đốt và 50 % không có đốt tre và\r\nchiều dài mẫu bằng đường kính mẫu. Các giá trị trên áp dụng trong\r\ntrường hợp thử nghiệm phục vụ mục đích thương mại; để phục vụ mục đích nghiên\r\ncứu cần lấy thêm một mẫu nữa để thử nghiệm khi cần thiết.
\r\n\r\n11.4.3. Bề mặt của hai đầu\r\nmẫu thử phải vuông góc với chiều dài mẫu thử và đảm bảo phẳng nhẵn.
\r\n\r\n11.4.4. Chiều dày vách lóng\r\ntre t và chiều dài L được đo tại bốn diện tích trượt.
\r\n\r\n11.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n11.5.1. Mẫu thử được đặt sao\r\ncho tâm điểm của đầu dịch chuyển nằm thẳng ngay phía trên tâm điểm của mặt cắt ngang của\r\nmẫu thử. Như vậy mẫu thử nằm chính giữa của các phần trên gối đỡ và gối\r\ntruyền tải. Tác dụng một tải trọng ép ban đầu với trị số không lớn hơn 1 kN để\r\ngiữ mẫu thử.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nHình 4 – Thử nghiệm\r\ntrượt
\r\n\r\n11.5.2. Tải trọng truyền lên\r\nmẫu thử phải liên tục trong quá trình thử đảm bảo đầu dịch chuyển\r\ncủa thiết bị thử nghiệm dịch chuyển với tốc độ không đổi là 0,01 mm/s.
\r\n\r\n11.5.3. Ghi lại giá trị tải\r\ntrọng cực đại mà tại đó mẫu bị phá hủy và số diện tích bị phá hủy.
\r\n\r\n11.6. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\nĐộ bền trượt cực đại, tult, tính bằng MPa,\r\nlấy chính xác đến 0,1 MPa, được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF là tải trọng cực đại\r\ntại điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng\r\nN,
\r\n\r\nlà tổng của bốn giá\r\ntrị tích số giữa chiều dày vách lóng tre t và chiều dài L đo được.
11.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7. Độ ẩm và khối\r\nlượng thể tích được xác định theo Điều 6 và 7.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nĐiều này quy định phương pháp thử kéo\r\nsong song thớ trên một đoạn tre lấy từ thân tre.
\r\n\r\n12.2. Nguyên tắc
\r\n\r\nXác định độ bền kéo cực đại song song\r\nthớ bằng cách truyền tải tăng dần lên mẫu thử.
\r\n\r\n12.3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n12.3.1. Các má kẹp của thiết bị\r\nthử kéo phải đảm bảo tải\r\ntrọng được truyền dọc theo trục dọc của mẫu thử và phải ngăn ngừa được sự xoắn\r\ndọc theo trục mẫu thử. Các má kẹp phải ép lên mẫu thử vuông góc với các sợi và\r\ntheo hướng xuyên tâm.
\r\n\r\n12.3.2. Tải trọng phải được\r\ntruyền liên tục trong suốt quá trình thử với tốc độ dịch chuyển đầu gia tải là\r\n0,01 mm/s. Tải trọng được đo chính xác đến 1 %.
\r\n\r\n12.3.3. Kích thước mặt\r\ncắt ngang phần làm việc của mẫu thử được đo chính xác đến 0,1 mm.
\r\n\r\n12.4. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\n12.4.1.Các mẫu thử phải được\r\nlấy từ phần gốc, phần giữa và phần ngọn của từng thân tre. Các mẫu này được\r\nđánh dấu lần lượt bằng chữ B, M và T.
\r\n\r\n12.4.2. Phép thử kéo song\r\nsong với sợi phải được thực hiện trên các mẫu thử có một đốt nằm trên phần làm\r\nviệc. Điều này thích hợp đối với thử nghiệm nhằm mục đích thương mại; trong\r\ntrường hợp nghiên cứu khoa học phải lấy thêm một mẫu nữa để xác định trong\r\ntrường hợp cần thiết.
\r\n\r\n12.4.3. Hướng chính của\r\nsợi phải song song với trục dọc của phần làm việc của mẫu thử. Phần làm việc phải\r\ncó mặt cắt ngang hình chữ nhật\r\nvới các kích thước bằng\r\nhoặc hoặc nhỏ hơn chiều\r\ndày vách lóng tre theo hướng xuyên tâm và bằng 10 mm đến 20 mm theo hướng tiếp tuyến. Chiều dài\r\nphần làm việc phải bằng 50 mm đến 100 mm.
\r\n\r\n12.4.4. Hai đầu của mẫu thử\r\nphải có hình dạng thích hợp để đảm bảo sự phá hủy xảy ra trên phần làm việc và\r\nhạn chế tối thiểu sự tập trung ứng suất trong vùng truyền lực. Cho phép sử dụng\r\nmẫu thử với hai đầu dán keo.
\r\n\r\n12.4.5. Để xác định môđun đàn\r\nhồi E, phải gắn\r\nhai đầu đo biến dạng đối\r\nvới mỗi mẫu thử, mỗi đầu đo đặt ở một cạnh đối xứng của mẫu.
\r\n\r\n12.5. Cách tiến hành
\r\n\r\n12.5.1. Đo các kích thước mặt\r\ncắt ngang của phần làm việc của mẫu thử, chính xác đến 0,1 mm, tại ba vị trí\r\ntrên phần làm việc và tính toán giá trị trung bình.
\r\n\r\n12.5.2. Kẹp hai đầu mẫu thử\r\nvào các má kẹp của thiết bị thử, tại một khoảng cách an toàn cho phần làm việc. Truyền tải\r\ntrọng lên mẫu với tốc độ không đổi. Đọc tải trọng cực đại. Loại bỏ các kết quả nhận được\r\ntrên các mẫu thử mà có điểm phá hủy nằm ngoài phần làm việc. Sau phép thử, xác định\r\nđộ ẩm.
\r\n\r\n12.5.3. Nếu cần, đọc các số\r\nđọc trên đầu đo biến dạng với số lượng đủ để thiết lập một cách chính xác đồ\r\nthị quan hệ tải trọng-biến dạng, từ đó có thể tính được E.
\r\n\r\n12.6. Tính toán và biểu thị kết quả
\r\n\r\n12.6.1. Độ bền kéo cực đại,\r\nsult, tính bằng\r\nMPa (hoặc N/mm2), làm tròn số đến 1 MPa, được xác định theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nFult là tải trọng cực\r\nđại tại thời điểm mẫu bị phá hủy, tính bằng N;
\r\n\r\nA là diện tích mặt cắt\r\nngang trung bình của phần đo, tính bằng mm2.
\r\n\r\n12.6.2. Mô đun đàn hồi E\r\nđược tính toán từ giá trị trung bình các số đọc trên đầu đo biến dạng khi quan\r\nhệ giữa ứng suất và biến dạng là\r\ntuyến tính trong phạm vi từ 20 % đến 80 % của Fult.
\r\n\r\n12.7. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm gồm các nội dung\r\nquy định trong 5.7. Độ ẩm MC và khối lượng thể tích được xác định từ phần làm\r\nviệc và theo Điều 6 và 7.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 8048-1 (ISO 3130), Gỗ - Phương\r\npháp thử- Phần 1: Xác định độ ẩm cho các phép thử cơ\r\nlý
\r\n\r\n[2] TCVN 8048-2 (ISO 3131), Gỗ - Phương\r\npháp thử - Phần 2: Xác định khối lượng thể tích cho các phép thử\r\ncơ lý
\r\n\r\n[3] TCVN 8048-3 (ISO 3133), Gỗ - Phương\r\npháp thử- Phần 3: Xác định độ bền uốn tĩnh
\r\n\r\n[4] TCVN 8048-4 (ISO 3349), Gỗ - Phương\r\npháp thử - Phần 4: Xác định môđun đàn hồi uốn tĩnh
\r\n\r\n[5] TCVN 8048-6 (ISO 3345), Gỗ - Phương\r\npháp thử - Phần 6: Xác định ứng suất kéo song song thớ
\r\n\r\n[6] ARCE, O. (1993), Fundamentals of the design of\r\nbamboo structures. Thesis Eindhoven University, 260pp. ISBN: 90-6814-524-X.\r\nAlso avaiable from the website www.tue.nl[1]
\r\n\r\n[7] JANSSEN (1981), Bamboo in building\r\nstructures. Theris Eindhoven University, p.131
\r\n\r\n[8] INDIAN STANDARD I.S. 6874, 1973,\r\nMethod of test for round bamboos2)[2].
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n3. Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
\r\n\r\n4. Bố cục và cách sử dụng TCVN 8168 (ISO\r\n22157)
\r\n\r\n5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu thử
\r\n\r\n6. Xác định độ ẩm
\r\n\r\n7. Xác định khối lượng thể tích
\r\n\r\n8. Xác định độ co rút
\r\n\r\n9. Xác định độ bền nén
\r\n\r\n10. Xác định độ bền uốn
\r\n\r\n11. Xác định độ bền trượt
\r\n\r\n12. Xác định độ bền kéo
\r\n\r\nThư mục tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8168-1:2009 (ISO 22157-1 : 2004) về Tre – Xác định các chỉ tiêu cơ lý – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8168-1:2009 (ISO 22157-1 : 2004) về Tre – Xác định các chỉ tiêu cơ lý – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8168-1:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |