CHẤT LƯỢNG ĐẤT - LẤY MẪU - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN\r\nLẬP CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
\r\n\r\nSoil\r\nquality - Sampling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7538-1:2006 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 10381-1:2002.
\r\n\r\nTCVN 7538-1:2006 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn\r\nTCVN / TC 190 “Chất lượng đất” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia\r\ntheo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và\r\nđiểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ\r\nquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là một\r\ntiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn có thể được sử dụng kết hợp với nhau nếu cần. Bộ\r\ntiêu chuẩn này (tất cả các phần) đề cập đến quy trình lấy mẫu cho các mục đích điều\r\ntra nghiên cứu đất.
\r\n\r\nTCVN 7538 gồm các\r\ntiêu chuẩn sau, với tên chung Chất lượng đất - Lấy mẫu
\r\n\r\n- TCVN 7538-1:2006 (ISO\r\n10381-1:2002) Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
\r\n\r\n- TCVN 7538 - 2:2005 (ISO 10381 - 2:2002) Phần 2: Hướng\r\ndẫn kỹ thuật lấy mẫu.
\r\n\r\n- TCVN 7538 - 3:2005 (ISO 10381 - 3:2001) Phần 3: Hướng\r\ndẫn an toàn
\r\n\r\n- TCVN 5960:1995 (ISO\r\n10381 - 6:1993) Hướng dẫn về\r\nthu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của\r\nvi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm. Bộ tiêu chuẩn ISO 10381 còn các tiêu\r\nchuẩn sau:
\r\n\r\n- ISO 10381 - 4: 2003 Soil quality\r\n- Sampling - Part 4: Guidance on the procedure for investigation of natural,\r\nnear-natural and cultivated sites.
\r\n\r\n- ISO 10381 - 5: 2005 Soil quality\r\n- Sampling - Part 5: Guidance on procedure for the investigation of urban and industrial\r\nsites with regard to soil contamination.
\r\n\r\n- ISO 10381 - 7:2005 Soil quality -\r\nSampling - Part 7: Guidance on sampling of soil gas.
\r\n\r\n- ISO 10381 - 8 Soil quality - Sampling\r\n- Part 8: Guidance on the sampling of stockpiles.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT\r\nLƯỢNG ĐẤT - LẤY MẪU - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LẬP CHƯƠNG TRÌNH LẤY MẪU
\r\n\r\nSoil\r\nquality - Sampling - Part 1: Guidance on the design of sampling programmes
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra\r\ncác nguyên tắc chung được áp dụng trong lập các chương trình lấy mẫu cho các\r\nmục đích mô tả đặc tính và kiểm soát chất lượng đất và phân định các nguồn, ảnh\r\nhưởng của nhiễm bẩn đất và các vật liệu có liên quan, nhấn mạnh vào:
\r\n\r\n- Quy trình cần thiết\r\nđể xác định vị trí các điểm tại đó các mẫu có thể được lấy để kiểm tra hoặc tại\r\ncác điểm này các thiết bị được lắp đặt cho các phép đo tại chỗ bao hàm các ứng dụng\r\ncần xử lý thống kê.
\r\n\r\n- Quy trình để xác\r\nđịnh số lượng mẫu cần thu thập và liệu có phải tổ hợp các mẫu hay không.
\r\n\r\n- Phương pháp thu\r\nthập mẫu,
\r\n\r\n- Phương pháp lưu giữ\r\nvà vận chuyển mẫu để ngăn ngừa nhiễm bẩn/suy thoái mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 7538 (ISO 10381-3),\r\nChất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn an toàn
\r\n\r\nISO 10381-4 Soil\r\nquality - Sampling - Part 4: Guidance on the procedure for investigation of\r\nnatural, near-natural and cultivated sites (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 4:\r\nHướng dẫn quy trình điều tra nghiên cứu các vùng đất tự nhiên, bán tự nhiên và\r\ncanh tác).
\r\n\r\nISO 10381-5 Soil\r\nquality - Sampling - Part 5: Guidance on investigation of soil contamination of\r\nurban and industrial sites (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 5: Hướng dẫn điều\r\ntra nghiên cứu đất nhiễm bẩn ở đô thị và vùng công nghiệp).
\r\n\r\nTCVN 5960:1993 (ISO\r\n10381-6) Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển\r\nvà lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí\r\ntại phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 6495-2:2001 (ISO\r\n11074-2) Chất lượng đất - Từ vựng - Phần 2: Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến\r\nlấy mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\náp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong tiêu chuẩn TCVN 6495-2:2001 (ISO 11074-2).
\r\n\r\n4. Lập kế hoạch\r\nchương trình lấy mẫu
\r\n\r\n4.1. Khái quát
\r\n\r\nCác mẫu được thu thập\r\nvà kiểm tra sơ bộ để xác định các đặc tính lý học, hóa học, sinh học và phóng\r\nxạ của đất. Điều này phác thảo (đưa ra những nét khái quát) về những yếu tố\r\nquan trọng hơn cần phải xem xét khi lập chương trình lấy mẫu đất và các vật\r\nliệu có liên quan. Thông tin chi tiết được đưa ra ở các điều sau.
\r\n\r\nKhi mô tả tính chất\r\ncủa khối đất, nói chung không thể kiểm tra toàn bộ khối đất và do vậy cần lấy\r\nmẫu. Mẫu được thu thập phải càng đại diện, đặc trưng cho vùng đất càng tốt, và\r\nphải thực hiện mọi biện pháp phòng ngừa để đảm bảo mẫu không bị thay đổi trong khoảng\r\nthời gian từ khi lấy mẫu đến khi kiểm tra. Lấy mẫu hệ nhiều pha, như đất có chứa\r\nnước hoặc chất lỏng khác, khí, vật liệu sinh học, phóng xạ và các chất rắn khác\r\nkhông thuộc đất tự nhiên (ví dụ các vật liệu thải), có thể xuất hiện các vấn đề\r\nđặc biệt. Ngoài ra, việc kiểm tra một số thông số lý học đất có thể yêu cầu mẫu\r\nnguyên cho thực hiện đúng các phép đo cho phù hợp.
\r\n\r\nTrước khi lập một\r\nchương trình lấy mẫu, điều quan trọng là trước tiên phải thiết lập được các mục\r\ntiêu vì các mục tiêu này là các yếu tố xác định chủ yếu, ví dụ vị trí và mật độ\r\ncủa các điểm lấy mẫu, thời gian lấy mẫu, quy trình lấy mẫu, xử lý mẫu tiếp sau\r\nvà các yêu cầu phân tích. Chi tiết của một chương trình lấy mẫu phụ thuộc vào\r\nthông tin cần thiết là giá trị trung bình, sự phân bố hoặc sự thay đổi của các\r\nthông số đất.
\r\n\r\nHơn nữa cần phải chú ý\r\nnhư về mức độ chi tiết và độ chính xác cũng như cách thức thể hiện và trình bày\r\ncác kết quả, ví dụ nồng độ các chất hóa học, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất,\r\ntrung bình số học, giá trị trung bình,... Ngoài ra, phải tập hợp danh mục các\r\nthông số quan tâm và quy trình phân tích liên quan được tham khảo, vì các thông\r\nsố này sẽ thường đưa ra các hướng dẫn về các biện pháp phòng ngừa cần tuân thủ\r\ntrong suốt quá trình lấy mẫu và xử lý mẫu đất tiếp theo.
\r\n\r\nCần phải tiến hành\r\nlấy mẫu thăm dò và phân tích chương trình lấy mẫu trước khi xác định mục tiêu cuối\r\ncùng. Phải tính đến tất cả các dữ liệu có liên quan từ các chương trình trước\r\nđó ở tại cùng vị trí hoặc các vị trí tương tự và thông tin khác về điều kiện\r\nđịa phương. Các kinh nghiệm cá nhân trước đây cũng có thể rất có giá trị. Thời\r\ngian và chi phí dành cho lập chương trình lấy mẫu thích hợp thường phải điều\r\nchỉnh hợp lý vì nó đảm bảo rằng thông tin yêu cầu thu được một cách đầy đủ và\r\nkinh tế.
\r\n\r\nCần nhấn mạnh rằng các\r\nnghiên cứu đất đạt được hoàn toàn về các mục tiêu chương trình phụ thuộc chủ\r\nyếu vào việc lập và thực hiện chương trình lấy mẫu thích hợp.
\r\n\r\nCác quyết định sẽ\r\nđược đưa ra trong lập chương trình lấy mẫu được liệt kê trong 4.2 đến 4.7 dưới\r\nđây. Các tham khảo phù hợp được chỉ ra.
\r\n\r\n4.2. Xác định mục\r\ntiêu
\r\n\r\nKhi xác định mục tiêu,\r\ncần xem xét các điều sau:
\r\n\r\na) Mô tả khu vực điều\r\ntra nghiên cứu;
\r\n\r\nb) Lập mục tiêu cho\r\ntoàn bộ cuộc điều tra nghiên cứu;
\r\n\r\nc) Liệt kê các thông\r\nsố được xác định;
\r\n\r\nd) Liệt kê thông tin\r\ncần thiết khác cho phép diễn giải các kết quả;
\r\n\r\ne) Nội dung báo cáo\r\nvề mẫu
\r\n\r\nf) Quyết định về thỏa\r\nthuận bằng hợp đồng lấy mẫu;
\r\n\r\ng) Phân công công\r\nviệc;
\r\n\r\nh) Dự toán chi phí.
\r\n\r\n4.3. Thông tin sơ bộ
\r\n\r\nCác câu hỏi dưới đây\r\ncó thể giúp cho việc lựa chọn các thông tin sơ bộ:
\r\n\r\na) Cái gì đã biết?
\r\n\r\nb) Cái gì có thể thực\r\nhiện dễ dàng?
\r\n\r\nc) Liên hệ với ai để\r\nbiết các nguồn gốc (có tính lịch sử) nhất định?
\r\n\r\nd) Có vấn đề gì về\r\npháp lý không, ví dụ tiếp cận địa điểm?
\r\n\r\ne) Cần phải quan sát\r\ngì khi đến điểm nghiên cứu lần đầu?
\r\n\r\nChi tiết xem điều 6\r\nvà ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
\r\n\r\n4.4. Chiến lược
\r\n\r\nCác quyết định tương\r\nứng các yếu tố dưới đây thường có liên quan trong một chiến lược lấy mẫu:
\r\n\r\na) Cách thức lấy mẫu;
\r\n\r\nb) Các điểm lấy mẫu;
\r\n\r\nc) Độ sâu lấy mẫu;
\r\n\r\nd) Loại mẫu cần lấy;
\r\n\r\ne) Phương pháp lấy\r\nmẫu được thực hiện, ví dụ khoan, đào, hố thăm dò,...
\r\n\r\nChi tiết xem điều 10\r\nvà ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
\r\n\r\n4.5. Lấy mẫu
\r\n\r\nCác quy trình dưới\r\nđây có liên quan đến lập kế hoạch và lấy mẫu:
\r\n\r\na) Phối hợp trách\r\nnhiệm cá nhân trong chuẩn bị và phân tích mẫu;
\r\n\r\nb) Lựa chọn công cụ\r\nlấy mẫu phù hợp;
\r\n\r\nc) Lựa chọn dụng cụ\r\nlưu giữ phù hợp;
\r\n\r\nd) Lựa chọn biện pháp\r\nbảo quản phù hợp;
\r\n\r\ne) Lựa chọn ghi nhãn\r\nvà vận chuyển phù hợp;
\r\n\r\nf) Các thử nghiệm\r\nngoài hiện trường được tiến hành, nếu quy định.
\r\n\r\nChi tiết xem điều 7,\r\n8, 10 và TCVN 7538-2 (ISO 10381-2), ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO\r\n10381-6).
\r\n\r\n4.6. Các biện pháp an\r\ntoàn
\r\n\r\nCác khía cạnh an toàn\r\ndưới đây cần được xem xét:
\r\n\r\na) Tất cả các biện\r\npháp an toàn phòng ngừa cần thiết tại chỗ;
\r\n\r\nb) Thông tin về chủ\r\nđất, người có thẩm quyền về xây dựng, người có thẩm quyền ở địa phương;
\r\n\r\nc) Các biện pháp bảo\r\nvệ dữ liệu;
\r\n\r\nd) Các yêu cầu về\r\nthải bỏ đất hoặc vật liệu thử nghiệm dư thừa.
\r\n\r\nThông tin chi tiết\r\nxem điều 9 và TCVN 7538-2 (ISO 10381-2), ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO\r\n10381-6).
\r\n\r\n4.7. Báo cáo lấy mẫu
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu phải\r\nđáp ứng các nội dung cơ bản được quy định trong tiêu chuẩn này. Các thông tin\r\nyêu cầu thêm phải được khách hàng quy định rõ ràng và ghi vào văn bản hợp đồng.\r\nMọi sai lệch sau này phải được chứng minh để tránh những thiếu hụt liên quan đến\r\nkhi đánh giá nghiên cứu và tránh mâu thuẫn giữa các bên đối tác.
\r\n\r\nChi tiết xem điều 11,\r\n12, 13 và ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Khái quát
\r\n\r\n5.1.1. Mục tiêu chính
\r\n\r\nBốn mục tiêu chính\r\ncủa lấy mẫu đất có thể phân biệt như sau:
\r\n\r\n- Lấy mẫu để xác định\r\nchất lượng chung của đất;
\r\n\r\n- Lấy mẫu cho mục\r\nđích mô tả đặc điểm để xây dựng bản đồ đất;
\r\n\r\n- Lấy mẫu để hỗ trợ\r\ncho các hoạt động mang tính pháp lý và quản lý;
\r\n\r\n- Lấy mẫu như là một\r\nphần của đánh giá nguy hại hoặc đánh giá rủi ro.
\r\n\r\nBốn mục tiêu chủ yếu\r\nnày được thảo luận thêm dưới đây.
\r\n\r\nViệc sử dụng đất và\r\nđịa điểm là một vấn đề quan trọng phụ thuộc vào mục tiêu chính của nghiên cứu.\r\nVí dụ khi xem xét việc sử dụng địa điểm trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ\r\nliên quan đặc biệt đến lấy mẫu để đánh giá rủi ro. Nhưng khi xây dựng bản đồ\r\nđất thì tập trung vào mô tả chứ không phải là đánh giá đất. Các mục tiêu như\r\nđánh giá chất lượng đất, thẩm định đất và monitoring đất phải tính đến các mức\r\nđộ thay đổi khi sử dụng.
\r\n\r\nKết quả thu được từ\r\ncác cuộc lấy mẫu để đánh giá chất lượng đất dùng cho vẽ bản đồ có thể yêu cầu\r\nnghiên cứu thêm, ví dụ nếu phát hiện có sự nhiễm bẩn thì cần phải phân định và\r\nđánh giá mối nguy hại và các rủi ro tiềm ẩn.
\r\n\r\n5.1.2. Lấy mẫu để xác\r\nđịnh chất lượng chung của đất
\r\n\r\nLấy mẫu được tiến\r\nhành một cách đặc thù tại các khoảng thời gian (không thường xuyên) để xác định\r\nchất lượng đất cho mục đích cụ thể, ví dụ cho nông nghiệp. Do vậy, lấy mẫu có\r\nxu hướng tập trung vào các yếu tố như dinh dưỡng, pH, hàm lượng chất hữu cơ,\r\nnồng độ các nguyên tố vi lượng và các tính chất vật lý. Các thông số này sẽ\r\ngiúp xác định chất lượng đất từ đó có biện pháp cải tạo đất phù hợp. Lấy mẫu\r\nnhư vậy thường được tiến hành trong vùng có rễ cây tập trung và ở độ sâu lớn\r\nhơn nhưng đôi khi không phân biệt sự phân tầng.
\r\n\r\nHướng dẫn chi tiết\r\ntrong ISO 10381-4 là đặc biệt phù hợp.
\r\n\r\n5.1.3. Lấy mẫu để xây\r\ndựng bản đồ đất
\r\n\r\nBản đồ đất có thể\r\nđược sử dụng trong mô tả đất, thẩm định đất (thuế) và cho các địa điểm\r\nmonitoring đất để thiết lập thông tin cơ bản về nguồn gốc và sự phân bố đất có\r\nxảy ra các hiện tượng tự nhiên hay nhân tạo, các đặc tính hóa học, khoáng học, cấu\r\ntạo sinh học và lý học tại vị trí đã chọn. Việc xây dựng bản đồ đất liên quan đến\r\nviệc đào các hố thăm dò hoặc lấy mẫu lõi với xem xét chi tiết các lớp đất và\r\ntầng đất. Kỹ thuật đặc biệt yêu cầu bảo quản mẫu trong điều kiện lý học và hóa học\r\nban đầu của đất. Lấy mẫu gần như luôn luôn là một quy trình chỉ xảy ra một lần.
\r\n\r\n5.1.4. Lấy mẫu để hỗ\r\ntrợ các hoạt động mang tính pháp lý và quản lý
\r\n\r\nCó thể yêu cầu lấy\r\nmẫu để thiết lập các điều kiện cơ sở trước khi các hoạt động có thể ảnh hưởng\r\nđến cấu trúc hoặc chất lượng đất, hoặc sau các tác động do con người như đưa\r\nvào đất các vật liệu không mong muốn có thể từ nguồn điểm hoặc nguồn phân tán.
\r\n\r\nChiến lược lấy mẫu\r\ncần được xây dựng dựa trên cơ sở địa điểm cụ thể.
\r\n\r\nĐể hỗ trợ một cách\r\nđầy đủ các hoạt động mang tính pháp lý và quản lý, cần chú ý đến tất cả các\r\nkhía cạnh của đảm bảo chất lượng ví dụ “Thủ tục theo dõi”.
\r\n\r\nHướng dẫn đưa ra\r\ntrong ISO 10381-5 là đặc biệt phù hợp. Các hướng dẫn này trong ISO 10381-4 cũng\r\ncó thể phù hợp.
\r\n\r\n5.1.5. Lấy mẫu để\r\nđánh giá nguy hại và rủi ro
\r\n\r\nKhi đất bị nhiễm bẩn\r\ndo hóa chất và các chất tiềm ẩn có hại cho sức khỏe con người, sự an toàn hoặc\r\ncho môi trường, cần tiến hành một cuộc nghiên cứu như là một phần của đánh giá\r\nmối nguy hại và/hoặc đánh giá rủi ro, nghĩa là để xác định bản chất và mức độ\r\nsự nhiễm bẩn, để phân định mối nguy hại liên quan đến sự nhiễm bẩn, để phân\r\nđịnh các chỉ tiêu tiềm ẩn và con đường phơi nhiễm, và để đánh giá các rủi ro có\r\nliên quan đến việc sử dụng địa điểm và các vùng đất lân cận trong hiện tại và\r\ntương lai. Một chương trình lấy mẫu để đánh giá rủi ro (trong trường hợp này:\r\nnghiên cứu pha I, pha II, pha III và pha IV) có thể phải tuân thủ các yêu cầu\r\nmang tính pháp lý và quản lý (xem 5.1.3), và nên đặc biệt chú ý đến tính nguyên\r\ntrạng của mẫu. Các chiến lược lấy mẫu cần được xây dựng trên cơ sở địa điểm cụ\r\nthể.
\r\n\r\nHướng dẫn đưa ra\r\ntrong ISO 10381-5 là đặc biệt phù hợp.
\r\n\r\n5.2. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\n5.2.1. Khái quát
\r\n\r\nTùy thuộc vào (các) mục\r\ntiêu chính, thông thường cần xác định cho khối đất lớn hoặc một phần khối đó.
\r\n\r\n- Bản chất, nồng độ\r\nvà sự phân bố của các chất tự nhiên;
\r\n\r\n- Bản chất, nồng độ\r\nvà sự phân bố của các chất nhiễm bẩn (các chất lạ);
\r\n\r\n- Đặc tính lý học và\r\nsự biến động;
\r\n\r\n- Sự có mặt và phân\r\nbố của các loài sinh vật quan tâm.
\r\n\r\nCần tính đến sự thay\r\nđổi các thông số ở trên về thời gian, do nguyên nhân di trú, điều kiện khí\r\nquyển và việc sử dụng đất.
\r\n\r\nMột số các mục tiêu\r\nchi tiết được đưa ra trong các điều dưới đây. Danh mục này không đề cập hết mọi\r\nkhía cạnh.
\r\n\r\n5.2.2. Lấy mẫu để xác\r\nđịnh các thông số hóa học của đất
\r\n\r\nCó nhiều lý do để\r\nnghiên cứu các đặc tính hóa học đất và các vật liệu có liên quan nhưng chỉ có\r\nmột số được đề cập ở đây. Điều quan trọng là mỗi cuộc lấy mẫu hoàn toàn thích\r\nhợp với đất và các tình huống.
\r\n\r\nNghiên cứu đặc tính\r\nhóa học được tiến hành
\r\n\r\na) Để phân định các\r\nmối nguy hại trước mắt ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của con người, và với\r\nmôi trường;
\r\n\r\nb) Để xác định sự phù\r\nhợp của đất với mục đích sử dụng định trước, ví dụ sản xuất nông nghiệp, xây\r\ndựng nhà ở,
\r\n\r\nc) Để nghiên cứu tác\r\nđộng của chất ô nhiễm khí quyển bao gồm cả bụi phóng xạ lên chất lượng đất.
\r\n\r\nCác nghiên cứu này có\r\nthể cung cấp thông tin về chất lượng nước và cũng cho biết nếu vấn đề xảy ra ở\r\ntầng chứa nước bề mặt.
\r\n\r\nd) Để đánh giá các\r\ntác động ảnh hưởng trực tiếp tới đất; các tác động này có thể từ
\r\n\r\n- Các chất xuất hiện\r\ntự nhiên vượt quá giá trị nền cục bộ, ví dụ giai đoạn khoáng nào đó trong trầm\r\ntích kim loại,
\r\n\r\n- Sự nhiễm bẩn bình\r\nthường (không bình thường) do sử dụng hóa chất nông nghiệp.
\r\n\r\n- Sự nhiễm bẩn bình\r\nthường (không bình thường) từ quá trình công nghiệp,
\r\n\r\ne) Để đánh giá tác\r\nđộng của sự tích tụ và giải phóng các chất từ đất lên các tầng đất khác hoặc\r\nlên các hợp phần môi trường khác, ví dụ sự chuyển các chất từ đất lên cây\r\ntrồng,
\r\n\r\nf) Để nghiên cứu tác\r\nđộng khi thải bỏ chất thải, bao gồm thải bỏ bùn cống vào đất (ngoại trừ đống ô\r\nnhiễm, sự thải bỏ như vậy có thể sinh ra các phản ứng hóa học như hình thành\r\ncác chất bền vững, chất chuyển hóa hoặc phát thải các khí, như metan).
\r\n\r\ng) Để phân định và\r\nđịnh lượng các sản phẩm giải phóng ra do các quá trình công nghiệp và do sự cố\r\n(việc này thường được thực hiện thông qua nghiên cứu các địa điểm nghi ngờ hoặc\r\nđịa điểm bị nhiễm bẩn),
\r\n\r\nh) Để đánh giá đất bị\r\nảnh hưởng từ các công trình xây dựng, với ý định có thể sử dụng hoặc sử dụng\r\ntiếp đất này hay thải bỏ như chất thải (xem ISO 15176).
\r\n\r\nThông thường, các\r\nchiến lược lấy mẫu được áp dụng khi các mẫu cần được lấy hoặc từ các tầng đất\r\ncó thể phân định được, hoặc từ độ sâu cụ thể (dưới lớp bề mặt). Tốt nhất là nên\r\ntránh kết hợp hai cách lấy mẫu, nhất là khi lấy mẫu địa tầng tự nhiên, vì có\r\nthể rất khó khăn khi so sánh các kết quả. Tuy nhiên, sự phối hợp khôn khéo hai\r\ncách lấy mẫu này đôi khi có thể hữu ích trong các vùng công nghiệp cũ có thay đổi\r\ncả về bản chất nền và độ sâu thâm nhập các chất nhiễm bẩn vào nền đất, nghĩa là\r\ncó hai lý do độc lập với sự thay đổi về các đặc tính đất/nền.
\r\n\r\nHiểu biết về phương\r\nthức các chất hóa học đặc thù được phân bố trong các thành phần môi trường khác\r\nnhau (không khí, đất, nước, trầm tích và các loài sinh vật) sẽ hữu ích trong lập\r\nmột số chương trình lấy mẫu. Cũng như hiểu biết về phương thức sống của các\r\nloài sinh vật bị ảnh hưởng do các hóa chất hoặc ảnh hưởng các chất có sẵn do\r\ncác quá trình vi sinh vật.
\r\n\r\n5.2.3. Lấy mẫu để xác\r\nđịnh các thông số lý học của đất
\r\n\r\nLấy mẫu đất để xác định\r\ncác đặc tính vật lý nào đó có yêu cầu riêng biệt, vì độ chính xác và tính ngoại\r\nsuy của dữ liệu đo được phụ thuộc vào đặc tính cấu trúc tại chỗ.
\r\n\r\nTrong nhiều trường\r\nhợp, nên tiến hành các phép đo ở ngoài hiện trường vì thậm chí khi lấy mẫu\r\nnguyên vẫn có thể làm thay đổi tính liên tục và các đặc trưng của đặc tính lý\r\nhọc đất và dẫn đến các kết quả bị sai lệch.
\r\n\r\nTuy nhiên, một số\r\nphép đo không thể tiến hành ở ngoài hiện trường. Một số khác yêu cầu các điều\r\nkiện ngoài đồng ruộng cụ thể, nhưng các trường hợp ngoài đồng ruộng chỉ có thể\r\nkiểm soát được ở một phạm vi rất giới hạn, ví dụ có thể thay đổi tạm thời trạng\r\nthái thủy học với phép đo cho mục đích tưới tiêu. Thời gian và chi phí cần cho các\r\nphép đo ngoài đồng ruộng có thể là không đủ. Vì vậy luôn cần đến phép đo đặc\r\ntính lý học trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nSự sai khác và thay\r\nđổi trong cấu trúc đất ảnh hưởng đến việc lựa chọn cỡ mẫu. Do vậy, nên xác định\r\nkhối lượng đại diện hoặc số lần nhắc lại tối thiểu cho từng loại đất để nghiên\r\ncứu.
\r\n\r\nTrạng thái ẩm của đất\r\ntại nơi lấy mẫu có thể ảnh hưởng đến các phép đo lý học, ví dụ có thể xảy ra\r\nhiện tượng làm chậm tốc độ ẩm lại.
\r\n\r\nNhiều đặc tính lý học\r\ncó các hợp phần ngang và dọc; Phải xem xét các đặc tính này trước khi lấy mẫu.
\r\n\r\nNếu cần mẫu nguyên,\r\nnhỏ, có thể áp dụng lấy mẫu lõi, đất cục hoặc đất kết khối bằng tay. Thiết bị\r\nlấy mẫu phải được lập sao cho tính xáo trộn vật lý trong đất là nhỏ nhất. Đối\r\nvới những mẫu lớn hơn, sử dụng thiết bị lấy mẫu thủy lực và thiết bị cắt là\r\nthích hợp để thu được mẫu có độ xáo trộn nhỏ nhất. Cần chú ý đến các hướng dẫn\r\nvề lập dụng cụ của nhà sản xuất để đảm bảo không xảy ra hiện tượng nén mẫu hoặc\r\nkết khối bên trong.
\r\n\r\nNếu gặp khó khăn khi\r\nlấy mẫu nguyên cho các phép đo trong phòng thí nghiệm, ví dụ đất đá hoặc tầng đất\r\nchứa sắt thì các phép đo tại hiện trường là cách tiếp cận phù hợp nhất.
\r\n\r\n5.2.4. Lấy mẫu để\r\nđánh giá các thông số sinh học của đất
\r\n\r\nViệc nghiên cứu đặc\r\ntính sinh học đất đặt ra một số các câu hỏi liên quan đến điều gì đang xảy ra\r\nhoặc gây nên do các sinh vật trong và trên mặt đất, kể cả thảm thực vật và động\r\nvật từ bé đến lớn. Các câu hỏi về độc tính sinh thái thường được đặt ra trước\r\ntiên, ví dụ các thử nghiệm để xác nhận tác động của hóa chất đưa vào đất lên\r\ncác sinh vật và tác động có thể của các sinh vật trong đất đến cây trồng (ví dụ\r\ncác cây trồng giá trị cao) và đến môi trường, nhất là tác động đến sức khỏe con\r\nngười.
\r\n\r\nTrong một số trường\r\nhợp, các quy trình thử nghiệm sinh học đất tiến hành đối với đất nhân tác,\r\nnhưng thông thường nhiệm vụ chính của lấy mẫu là lựa chọn đất hoặc địa điểm phù\r\nhợp để tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nXem TCVN 5960 (ISO\r\n10381-6) về thông tin lấy mẫu để đánh giá các quá trình vi sinh vật hiếu khí.
\r\n\r\n5.3. Lấy mẫu các vật\r\nchất khác liên quan đến nghiên cứu đất
\r\n\r\nCác chương trình\r\nnghiên cứu đất và đặc biệt là các chương trình tiến hành tại vùng bị nhiễm bẩn\r\ncũng có thể yêu cầu lấy mẫu các vật chất khác ngoài đất đã được lấy. Cần tham\r\nkhảo tiêu chuẩn khác về chi tiết kỹ thuật.
\r\n\r\nCác tiêu chuẩn khác\r\nphù hợp được áp dụng cho lấy mẫu nước, bùn và trầm tích trong nghiên cứu chất\r\nlượng đất được liệt kê trong phụ lục A của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n6. Các xem xét đặc\r\nbiệt để lấy mẫu đất
\r\n\r\n6.1. Khái quát
\r\n\r\nĐiều này đề cập đến\r\nnhững vấn đề có thể ảnh hưởng đến lập một chương trình lấy mẫu (ví dụ hiểu biết\r\nvề địa điểm trước đây) và một số các khía cạnh đã được chi tiết về lập và thực\r\nhiện (ví dụ cách thức lấy mẫu, xử lý mẫu).
\r\n\r\nĐiều 7 đưa ra các yêu\r\ncầu về nhân viên lấy mẫu; các biện pháp phòng ngừa an toàn áp dụng cho các tình\r\nhuống khác nhau được đề cập sơ lược ở điều 8 nhưng đầy đủ hơn trong TCVN 7538-3\r\n(ISO 10381-3).
\r\n\r\n6.2. Điều tra sơ bộ
\r\n\r\n6.2.1. Khái quát
\r\n\r\nCần tiến hành điều\r\ntra sơ bộ trước mỗi chương trình lấy mẫu, phụ thuộc vào mục tiêu của nghiên\r\ncứu.
\r\n\r\nĐiều tra sơ bộ luôn\r\ngồm (nghiên cứu pha I)
\r\n\r\n- Nghiên cứu trong\r\nphòng trước, và
\r\n\r\n- Thăm dò hiện\r\ntrường.
\r\n\r\nNgoài ra, có thể tiến\r\nhành lấy mẫu hạn chế (điều tra nghiên cứu pha II).
\r\n\r\nMục tiêu chính của nghiên\r\ncứu sơ bộ là biết được về các điều kiện hiện tại của địa điểm, các hoạt động\r\ntrước đây tại địa điểm và vùng đất liền kề mà có thể có tác động, để:
\r\n\r\n- Cho phép lập (các) chương\r\ntrình lấy mẫu có hiệu quả về kỹ thuật và chi phí,
\r\n\r\n- Xác định các biện\r\npháp cần thiết để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người tiến hành nghiên cứu,
\r\n\r\n- Xác định các biện\r\npháp cần thiết để bảo vệ môi trường trong suốt chương trình lấy mẫu.
\r\n\r\nCó thể thu thập thông\r\ntin khác để quản lý chương trình lấy mẫu (ví dụ cách tiếp cận thiết bị, vị trí\r\nđặt phương tiện (ví dụ phòng thí nghiệm, dụng cụ lưu giữ, thiết bị loại nhiễm\r\nbẩn), năng lượng).
\r\n\r\nKhi nghiên cứu để\r\nđánh giá rủi ro thì điều tra sơ bộ rất quan trọng.
\r\n\r\nCông ty và/hoặc cá\r\nnhân nên đảm bảo rằng họ có những cho phép cần thiết để tiến hành điều tra sơ\r\nbộ và để tiếp cận với địa điểm trong suốt quá trình đến thăm hoặc khảo sát.
\r\n\r\n6.2.2. Nghiên cứu\r\ntrong phòng trước
\r\n\r\nMột nghiên cứu trước\r\nbao gồm thu thập thông tin liên quan về địa điểm, ví dụ vị trí, cơ sở hạ tầng,\r\nviệc sử dụng, thông tin về lịch sử.
\r\n\r\nCác nguồn thông tin\r\nnày được xuất bản, lập thành bản đồ (kiểm tra tính chính xác của mọi bản đồ sử\r\ndụng), ảnh chụp trên không và ảnh vệ tinh, ví dụ từ các văn phòng khảo sát vùng\r\nđất, các cuộc khảo sát địa chất, hội đồng quản lý nước, hội đồng thanh tra công\r\nnghiệp, hội đồng mỏ, các công ty mỏ, các viện nghiên cứu kỹ thuật địa chất (kỹ\r\nđịa), cơ quan lưu trữ vùng, thành phố và địa phương, các cơ quan có thẩm quyền\r\nvề nông nghiệp và lâm nghiệp và các hội đồng giám sát công trình. Thông tin về\r\ncác đặc tính lý học, hóa học và sự phân bố không gian của các thông số đất từ nghiên\r\ncứu là rất quan trọng, cần chú ý đến đặc điểm về địa chất như địa tầng học và\r\nthủy địa chất.
\r\n\r\n6.2.3. Thăm dò hiện\r\ntrường
\r\n\r\nMột cuộc thăm dò hiện\r\ntrường phải là một phần của điều tra sơ bộ, tốt hơn nên kết hợp với nghiên cứu\r\ntrong phòng trước nhưng có thể là độc lập. Tùy thuộc vào sự thay đổi cục bộ của\r\nđịa điểm và các trở ngại kỹ thuật của nghiên cứu đã lập, cần lựa chọn những\r\nngười có kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ này.
\r\n\r\nMột cuộc thăm dò hiện\r\ntrường như vậy sẽ cho ấn tượng ban đầu về sự tương quan giữa bản đồ đã có và thực\r\ntế, và cung cấp nhiều thông tin hơn trong một thời gian tương đối ngắn.
\r\n\r\nTrong một số trường\r\nhợp, cần phải lập bản đồ đầu tiên hoặc bản đồ bổ sung trong giai đoạn này.\r\nThường các mẫu không được lấy trong nghiên cứu sơ bộ, nếu lấy mẫu luôn phải có tổng\r\nquan về loại đất để chọn các thiết bị phù hợp cho các hoạt động lấy mẫu sau\r\nnày.
\r\n\r\nISO 10381-4, ISO\r\n10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6) quy định giới hạn nghiên cứu sơ bộ được sử\r\ndụng cho từng phạm vi áp dụng.
\r\n\r\n6.2.4. Kết quả của\r\nnghiên cứu sơ bộ
\r\n\r\nMột báo cáo được\r\nchuẩn bị phải tóm tắt được những phát hiện thực sự từ nghiên cứu sơ bộ và đưa\r\nra kết luận (hoặc giả thuyết) được phác thảo liên quan đến điều kiện địa điểm\r\ndự đoán trước (ví dụ địa chất học, thủy văn học, sự nhiễm bẩn có thể) tương ứng\r\nvới lập chương trình lấy mẫu.
\r\n\r\nĐiều này cho phép sự\r\nphù hợp với các chiến lược lấy mẫu đã được chấp thuận để đánh giá sau này.
\r\n\r\n7. Các yêu cầu về\r\nngười lấy mẫu
\r\n\r\n7.1. Khái quát
\r\n\r\nLập chương trình lấy\r\nmẫu cần tính đến các yếu tố sau tương ứng với nhân lực sẵn có:
\r\n\r\n- Kinh nghiệm lấy mẫu\r\ncủa họ liên quan đến nhu cầu của nghiên cứu;
\r\n\r\n- Khả năng đóng góp\r\ncủa họ cho lập chương trình lấy mẫu có liên quan với yêu cầu của nghiên cứu.
\r\n\r\n7.2. Kinh nghiệm
\r\n\r\nNgười lấy mẫu phải có\r\nkiến thức sâu về khoa học đất, vì trong nhiều vùng đất rất khó phân biệt các\r\ntầng đất. Trong trường hợp này, thường lấy mẫu theo chiều sâu. Cách lấy mẫu này\r\ntrở nên khó áp dụng hơn khi phẫu diện đất để phân biệt rõ rệt giữa các tầng, và\r\nđặc biệt không áp dụng được khi sự khác nhau giữa các tầng liền kề rất lớn; vì\r\nvậy cần lấy mẫu phẫu diện theo tầng.
\r\n\r\nTrong trường hợp thứ\r\nhai, hiểu biết cụ thể ví dụ về thổ nhưỡng học, địa chất học, thủy địa chất, địa\r\nmạo học và nông học là cần thiết nhưng ở mức độ ít hơn. Trong nhiều trường hợp,\r\nchỉ các nhà khoa học có kinh nghiệm mới có thể lấy được mẫu thích hợp. Nếu nhà\r\nkhoa học không thể lấy mẫu trực tiếp, thì việc lấy mẫu nên có sự giám sát của các\r\nnhà khoa học hoặc những người có kinh nghiệm.
\r\n\r\nNgười lấy mẫu phải có\r\nkiến thức về kỹ thuật và công cụ thông dụng, những ưu điểm và nhược điểm của\r\nchúng. Họ phải chịu trách nhiệm về cách sử dụng công cụ đúng cách, cũng như\r\ncách làm sạch thiết bị giữa những lần vận hành lấy mẫu để tránh nhiễm bẩn chéo\r\n[xem thêm TCVN 7538-2 (ISO 10381-2)]. Người lấy mẫu phải được tư vấn về cách lựa\r\nchọn thiết bị lấy mẫu. Điều này cho phép sự phù hợp với chiến lược lấy mẫu đã\r\nđược chấp thuận để đánh giá sau này.
\r\n\r\nThông thường đất và\r\nmẫu đất được kiểm tra hoặc phân tích tại chỗ. Nhân viên lấy mẫu có kinh nghiệm\r\nphải có khả năng thực hiện được một số các kiểm tra này. Nếu không thực hiện\r\nđược, thì việc lập chương trình lấy mẫu phải có sự phối hợp cần thiết giữa nhân\r\nviên lấy mẫu và nhân viên phân tích/nghiên cứu khoa học tại địa điểm lấy mẫu.
\r\n\r\nCác thiết bị kiểm tra\r\ntại chỗ có thể cần
\r\n\r\na) Cho nghiên cứu các\r\nđặc tính lý học của đất (phương pháp tại chỗ, ví dụ các phương pháp vật lý địa\r\nchất),
\r\n\r\nb) Cho nghiên cứu các\r\nthông số hóa học đất,
\r\n\r\nc) Để cung cấp chỉ\r\nthị về sự có mặt của các chất hoặc các điều kiện (ví dụ hơi độc, khí dễ bắt\r\nlửa, chất lỏng mang tính axit) gây nguy hại tới an toàn của người nghiên cứu.
\r\n\r\nMọi chương trình yêu\r\ncầu phải được thiết lập trước khi công việc ngoài hiện trường bắt đầu.
\r\n\r\nNhân viên làm việc\r\nngoài hiện trường cần có kiến thức sâu về các biện pháp phòng ngừa an toàn cần\r\nthiết, đặc biệt khi lấy mẫu trong các vùng bị nhiễm bẩn và khi sử dụng các\r\nthiết bị, máy đào và khi đào hố thăm dò [xem thông tin TCVN 7538-3 (ISO 10381-3)].
\r\n\r\nNgười được tuyển dụng\r\nđể lấy mẫu ở những địa điểm công nghiệp bị bỏ hoang hoặc các địa điểm tiềm ẩn\r\nmang mối nguy hại cần phải được đào tạo thích hợp.
\r\n\r\n7.3. Phối hợp lấy mẫu\r\nvà phân tích
\r\n\r\nLấy mẫu phụ thuộc vào\r\nnhóm công tác. Cần định rõ trách nhiệm cho từng giai đoạn của cuộc lấy mẫu, cả\r\nngoài thực địa và trong văn phòng.
\r\n\r\nNgười lấy mẫu không\r\nđược lấy mẫu khi chưa biết sẽ định làm gì.
\r\n\r\nNếu không có phòng thí\r\nnghiệm lưu động ngoài thực địa thì nhân viên phân tích ít khi có mặt tại hiện\r\ntrường. Trong một số trường hợp sẽ tạo bất lợi vì các mẫu chuyển đến phòng thí\r\nnghiệm có thể không phản ánh được trạng thái hóa học nguyên bản của địa điểm,\r\nđặc biệt là tính không đồng đều của vật liệu là lớn (ví dụ đê chắn, nền đất).\r\nNếu do các sự cố không mong muốn, các quyết định lấy mẫu phải được đưa ra mà\r\nkhông phải trách nhiệm của một người lấy mẫu. Khi lập chương trình lấy mẫu phải\r\ntính đến những tình huống như vậy.
\r\n\r\nCuối cùng, đánh giá\r\ndữ liệu. Phải xem xét những quan sát của người lấy mẫu và cần được mô tả trong\r\nbáo cáo lấy mẫu.
\r\n\r\n8. Biện pháp phòng\r\nngừa về an toàn
\r\n\r\nHướng dẫn được xem\r\nxét trong TCVN 7538-3 (ISO 10381-3).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Khái quát
\r\n\r\nCách lựa chọn, vị trí\r\nvà chuẩn bị điểm lấy mẫu phụ thuộc vào
\r\n\r\n- Mục tiêu của nghiên\r\ncứu;
\r\n\r\n- Thông tin sơ bộ đã\r\ncó;
\r\n\r\n- Các điều kiện hiện\r\ntrường.
\r\n\r\nBản chất của mẫu thu được\r\nphải phù hợp với mục đích của nghiên cứu và nên được quy định trong chương\r\ntrình lấy mẫu trước khi các công việc ngoài hiện trường bắt đầu.
\r\n\r\n9.2. Cách thức lấy\r\nmẫu
\r\n\r\nCách thức lấy mẫu\r\nđược dựa trên sự phân bố của thành phần các chất đất (trong phần lớn trường hợp\r\nchất hóa học) trên một địa điểm hoặc sự xâm nhập vào đất của một chất nào đó.
\r\n\r\nCó thể xác định bốn cách\r\nthức lấy mẫu chính:
\r\n\r\n- Cách thức dựa trên\r\nđánh giá không đặc thù của sự phân bố các chất;
\r\n\r\n- Cách thức dựa trên\r\nsự phân bố các chất một cách cục bộ và được biết như là một “điểm nóng”;
\r\n\r\n- Cách thức dựa trên\r\nsự phân bố dọc theo đường thẳng;
\r\n\r\n- Cách dựa trên sự\r\nphân bố chia ô.
\r\n\r\nNgoài các cách thức trên,\r\ncũng một số cách thức khác (ví dụ như dựa trên sự tích tụ của các chất từ không\r\nkhí, do lũ lụt).
\r\n\r\nTất cả các cách thức\r\nđã định cần phù hợp với các điều kiện tại chỗ và có thể được điều chỉnh.
\r\n\r\nTrong lấy mẫu cho mục\r\nđích nông nghiệp, số ít cách thức lấy mẫu thuận lợi được thiết lập để thu được\r\nthông tin về ví dụ nhu cầu dinh dưỡng hoặc dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của các\r\nvùng khá lớn. Một số cách thức được đưa ra trong phụ lục C (hình C.1, C.2, C.3).\r\nTham khảo thêm ISO 10381-4 để có thêm thông tin. Tuy nhiên, phải nhấn mạnh rằng\r\nphần lớn cách thức lấy mẫu lưới chia ô là không khả thi và rất ít khi được áp\r\ndụng trong mùa vụ trồng trọt.
\r\n\r\nNghiên cứu các địa điểm\r\nbị nhiễm bẩn mà có thể gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và sức khỏe thường\r\nyêu cầu việc lựa chọn và áp dụng cách thức lấy mẫu chi tiết hơn, để tính toán,\r\nước lượng hoặc lựa chọn ngẫu nhiên các điểm lấy mẫu dựa trên hình 1, 2 hoặc 3\r\nchiều. Việc lựa chọn cách thức lấy mẫu phải là kết quả của nghiên cứu sơ bộ của\r\nmột địa điểm, chứ không phải là do quyết định của nhóm chuyên gia trên hiện\r\ntrường.
\r\n\r\nMột số cuộc điều tra\r\nnghiên cứu được tiến hành mà không có kế hoạch xác định trước cách thức lấy\r\nmẫu. Điều này không được nhầm với cách áp dụng điểm lấy mẫu phân bố ngẫu nhiên,\r\nbởi vì người lấy mẫu thường không thể sắp xếp các điểm lấy mẫu một cách ngẫu\r\nnhiên mà không có chuẩn bị, nghĩa là người này phải đảm bảo rằng tại mỗi điểm\r\nlấy mẫu trong vùng, mặc dù vị trí của các điểm lấy mẫu là khác nhau, nhưng mẫu\r\nthu được phải chắc chắn như nhau. Khi tiến hành lấy mẫu không có cách thức định\r\ntrước (lấy mẫu không dự tính trước), việc lấy mẫu nên được những người nghiên\r\ncứu có kinh nghiệm thực hiện. Cũng không được nhầm với kế hoạch lấy mẫu áp dụng\r\nđể xác nhận giả thuyết riêng do các nhà nghiên cứu xây dựng và chứng minh (lấy\r\nmẫu suy đoán).
\r\n\r\nPhụ lục C đưa ra các\r\nví dụ về một số các cách thức lấy mẫu thông thường đáp ứng được các yêu cầu\r\nthống kê khác nhau (hình C.7 đến C.10 và hình 1). Kinh nghiệm (lý thuyết) cho\r\nthấy trong nhiều trường hợp lấy mẫu theo hệ thống cách thức lưới chia ô thông\r\nthường là khả thi và cho phép lập được bức tranh chi tiết về sự thay đổi các\r\nđặc tính của đất. Có thể tăng dễ dàng số lượng các điểm lấy mẫu (ví dụ trong\r\nvùng cần nghiên cứu chi tiết hơn), vì lưới chia ô rất dễ đánh dấu trên hiện\r\ntrường, và các điểm lấy mẫu thường có thể xác định lại vị trí một cách dễ dàng.\r\nKhi cần có thể bổ sung lấy mẫu hệ thống bằng lấy mẫu suy đoán. ISO 10381-5 đưa\r\nra các ví dụ về ứng dụng cách thức lấy mẫu vùng bị nhiễm bẩn.
\r\n\r\nĐể lựa chọn cách thức\r\nlấy mẫu, xem hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Điều chỉnh\r\ncách thức lấy mẫu phụ thuộc vào
\r\n\r\n- Tình trạng cụ thể\r\ntại hiện trường, ví dụ địa hình thay đổi nhanh chóng
\r\n\r\n- Mục tiêu/giả thuyết
\r\n\r\n- Tính ứng dụng và\r\ntính giá trị của thông tin sơ bộ.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Lựa chọn cách thức lấy mẫu
\r\n\r\n9.3. Xác định vị trí\r\nlấy mẫu
\r\n\r\nThường không cần xác\r\nđịnh vị trí lấy mẫu khi lấy mẫu phức hợp cho mục đích nông nghiệp. Khi mẫu được\r\nlấy tại các điểm đã được định trước, vị trí chính xác của các điểm và việc xác\r\nđịnh là rất quan trọng vì ba lý do chủ yếu:
\r\n\r\n- Để cho phép xác\r\nđịnh vị trí lấy mẫu thực tế có thể được thăm lại nếu cần;
\r\n\r\n- Để cho phép vẽ sơ\r\nđồ chính xác từ dữ liệu có liên quan tới đặc điểm của địa điểm sao cho mọi xử\r\nlý cần (ví dụ bổ sung chất dinh dưỡng hoặc loại bỏ chất nhiễm bẩn) có thể được\r\nlập thành kế hoạch một cách hợp lý.
\r\n\r\n- Để cho phép lưu giữ\r\nvà xử lý dữ liệu bằng máy tính (ví dụ đối với các nghiên cứu mô hình, xây dựng\r\nbản đồ, trong hệ thống thông tin địa hình).
\r\n\r\nHơn nữa, nên xây dựng\r\nbản đồ phác thảo để giới thiệu mọi thông tin phù hợp lên vị trí lấy mẫu. Cần\r\nđưa tỉ lệ và hướng đánh dấu vào bản đồ và ảnh.
\r\n\r\nĐiều quan trọng để diễn\r\ngiải dữ liệu, đặc biệt là những vùng công nghiệp bị bỏ hoang,... là phải có\r\nthông tin chi tiết về mức bề mặt tại vị trí lấy mẫu.
\r\n\r\nCần xác định vị trí\r\nlấy mẫu ở mức độ chính xác thích hợp. Bởi vì vị trí lấy mẫu thực sự có thể thay\r\nđổi khỏi vị trí đã được định trước do sự có mặt của các vật cản trở,.. Tốt hơn\r\nlà khảo sát chính xác vị trí lấy mẫu trước khi hoàn tất hoặc đang tiến hành lấy\r\nmẫu. Có thể xác định được mức độ bề mặt tại cùng thời điểm.
\r\n\r\nKhi nghiên cứu các\r\nđịa điểm/vùng công nghiệp bị bỏ hoang, bãi đổ chất thải hoặc các vùng tiềm ẩn\r\nnhiễm bẩn, cần ghi lại vị trí các điểm lấy mẫu hoặc các điểm thăm dò theo tầng.
\r\n\r\nVị trí các điểm lấy\r\nmẫu cần được đánh dấu dùng cọc đánh dấu hoặc vật đánh dấu có phun mầu trước khi\r\nbắt đầu lấy mẫu. Phun màu không được sử dụng nếu phải lấy mẫu khí của đất.
\r\n\r\n9.4. Chuẩn bị địa\r\nđiểm lấy mẫu
\r\n\r\nPhụ thuộc vào mục\r\nđích của nghiên cứu, lựa chọn cách thức lấy mẫu (xem 10.2) ở giai đoạn lập và\r\nsau đó áp dụng trên hiện trường. Cách thức lấy mẫu có thể bao gồm việc xác định\r\ncác điểm lấy mẫu đơn của cách thức lấy mẫu phức tạp có sử dụng chương trình\r\nthống kê máy tính. Do vậy, chuẩn bị lấy mẫu ví dụ vị trí của các điểm lấy mẫu\r\nmong muốn, có thể tốn nhiều thời gian, mặc dù mẫu được lấy bằng công nghệ\r\nkhoan/đào bằng máy hoặc từ các hố thăm dò.
\r\n\r\nChuẩn bị địa điểm có thể\r\ngồm cả việc loại bỏ trầm tích bề mặt (ví dụ sự tích tụ chất thải đô thị không\r\nkiểm soát), thiết lập các biện pháp an toàn, lắp đặt các thiết bị đo đạc nếu\r\ncác kiểm tra được tiến hành ngoài hiện trường, lấy mẫu, đánh dấu vị trí chính\r\nxác của điểm lấy mẫu. Trong nhiều trường hợp, chuẩn bị địa điểm lấy mẫu chiếm\r\nnhiều thời gian hơn là quy trình lấy mẫu thực sự.
\r\n\r\nTrong cả quá trình\r\nlấy mẫu và hoàn thiện lấy mẫu, nên tiến hành các biện pháp cần thiết để tránh\r\ngây ảnh hưởng tới sức khỏe và an toàn của tất cả những người đi vào địa điểm hoặc\r\ngây ảnh hưởng tới môi trường.
\r\n\r\n9.5. Cản trở khi lấy\r\nmẫu
\r\n\r\nCó thể không lấy được\r\nmẫu tại một vị trí đã định trước do nhiều lý do khác nhau (ví dụ sự có mặt của\r\ncây, đá lớn, tòa nhà, vật cản hoặc thiết bị đã chôn, gặp khó khăn khi tiếp cận)\r\ndo vậy cần lập trước các kế hoạch đối phó với những tình huống đó. Hành động\r\nphụ thuộc vào từng trường hợp. Người điều tra có thể bỏ qua điểm hoặc tuân theo\r\nnguyên tắc xác định trước để lựa chọn một vị trí thay thế ngay cạnh (ví dụ vị trí\r\nthay thế trong khoảng 10% của không gian lưới chia ô, hoặc lấy mẫu cặp dọc theo\r\nđường lưới hoặc bên cạnh của vật cản). Quyết định của nhóm chuyên gia được đưa\r\nra tại hiện trường có thể dẫn đến sai lệch vì điểm lấy mẫu tăng lên. Cần chú ý\r\nkhi đánh dấu địa điểm để xác định trước các vật cản thực tế ngoài hiện trường.
\r\n\r\nTrong tất cả các\r\ntrường hợp, khi phải xác định lại vị trí điểm lấy mẫu, các điểm lấy mẫu này và\r\nlý do của việc xác định lại vị trí cần được ghi rõ ràng trong báo cáo lấy mẫu.
\r\n\r\nNghiên cứu sơ bộ (pha\r\nI và pha II) như trình bày ở điều 6 cần cung cấp càng chi tiết càng tốt về các điều\r\nkiện cần thiết để ra khỏi hiện trường, do vậy cần có hướng dẫn về lập và thực\r\nhiện chương trình lấy mẫu. Tuy nhiên, không thể tránh được các nguy hiểm do diễn\r\ngiải sai kết quả, và lựa chọn điểm lấy mẫu cần phải tính đến.
\r\n\r\nVí dụ về diễn giả sai\r\ncó thể là:
\r\n\r\n- Lớp đất hoặc tầng\r\nđất rất mỏng nên không thể nhận biết được trong một mẫu lõi, đôi khi do sự nhòe\r\ntại nơi tiếp xúc với thành ống khoan.
\r\n\r\n- Sự tương quan sai\r\ngiữa các tầng tại phẫu diện đất khác nhau trong cùng một vùng;
\r\n\r\n- Sự không bình\r\nthường trong đất “bị mất” do khoan, ví dụ nền móng của các tòa nhà, đốm chất\r\nthải, khoang, bể chứa;
\r\n\r\n- Chỉ thị sai về giới\r\nhạn trên của đá nền do gặp phải các tảng đá;
\r\n\r\n- Chỉ thị sai về giới\r\nhạn trên của đá nền do chạm phải các vai của vỉa;
\r\n\r\n- Nhầm lẫn các\r\ntầng/lớp tự nhiên liên tiếp nhau (đặc biệt xảy ra trong các vật liệu địa chất\r\nvà trong khi lấp và chất thải khi).
\r\n\r\nMột số phương pháp\r\nđịa lý có thể cho thông tin hữu ích giúp tránh diễn giải. Sử dụng các phương\r\npháp thích hợp sẽ phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và tính thay đổi của các\r\nyếu tố riêng tại hiện trường.
\r\n\r\n9.6. Lựa chọn thiết\r\nbị phù hợp để lấy mẫu
\r\n\r\nViệc lựa chọn thiết bị\r\nlấy mẫu phù hợp phụ thuộc vào mục đích lấy mẫu và cần được thực hiện sau khi có\r\ncác xem xét của các nhà phân tích hoặc các nhà khoa học chịu trách nhiệm cho việc\r\nxác định tiếp sau. TCVN 7538-2 (ISO 10381-2) đưa ra hướng dẫn về các thiết bị\r\nthông dụng để lấy mẫu đất và các vật liệu có liên quan.
\r\n\r\nISO 10381-4, ISO\r\n10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6) đưa ra các yêu cầu cho từng mục đích cụ thể\r\ntrong từng phạm vi áp dụng.
\r\n\r\n9.7. Độ sâu lấy mẫu
\r\n\r\nKhông có một hướng\r\ndẫn chung về độ sâu tại đó mẫu được lấy hoặc độ sâu cuối cùng mà hố thăm dò\r\nhoặc lỗ khoan/đào cần phải đạt tới. Độ sâu lấy mẫu phụ thuộc vào mục đích và có\r\nthể được thay đổi trong khi đang thực hiện chương trình. Nghiên cứu về các đặc tính\r\nhóa học của đất có thể được chia thành 2 trường hợp chung sau:
\r\n\r\n- Điều tra các vùng\r\nđất nông nghiệp hoặc các vùng có bản chất tương tự, chủ yếu cần thông tin về tầng\r\nđất phía trên cùng hoặc tầng đất cày hoặc vùng đất trồng nhưng thông thường\r\ntrên vùng đã được mở rộng.
\r\n\r\n- Điều tra nghiên cứu\r\ncác vùng đã biết hoặc nghi ngờ bị nhiễm bẩn, cần thông tin từ các tầng đất sâu\r\nhơn, đôi khi ở độ sâu khoảng vài chục mét. Phạm vi của vùng này thường nhỏ hơn so\r\nvới vùng nông nghiệp.
\r\n\r\nCả hai trường hợp này\r\nđược áp dụng trong vùng được gọi là là “vùng đất được monitoring thường xuyên” đại\r\ndiện cho hình thành vùng đất đồng đều lớn hơn và trong phần lớn các trường hợp\r\ncác vùng đất này được thiết lập để monitoring các hiệu quả môi trường cho phẫu\r\ndiện hoàn thiện trong một quy mô thời gian dài (xem ISO 16133).
\r\n\r\nPhải mô tả chính xác\r\ntất cả các tầng đất hoặc lớp đất bắt gặp trong khi lấy mẫu và kể cả trong báo\r\ncáo (điều 11).
\r\n\r\nNếu lấy mẫu phẫu\r\ndiện, cần chú ý tới từng tầng/lớp lấy mẫu và các tầng/lớp khác nhau không được\r\nlẫn lộn. Nói chung, cần lấy mẫu từng tầng ở vùng bị nhiễm bẩn, ngoại trừ có yêu\r\ncầu của khách hàng.
\r\n\r\nKhi nghiên cứu các\r\nđịa điểm cần đảm bảo không tạo ra con đường di chuyển chất nhiễm bẩn, nhất là có\r\nthể gặp phải các tầng có tính thấm nhỏ.
\r\n\r\nNếu sử dụng hố thăm\r\ndò, lấy mẫu từ nhiều cạnh có thể phù hợp.
\r\n\r\nChương trình lấy mẫu\r\ntheo chiều sâu được dựa trên một số quy ước, phụ thuộc vào dự án. Chương trình\r\nnày không mang tính đại diện như chương trình lấy mẫu theo tầng. Cần quy định\r\ncẩn thận chế độ lấy mẫu ở mỗi độ sâu, ví dụ độ sâu tối đa (thường không lớn 0,1\r\nm) và sự thay đổi theo tầng cũng được tính đến.
\r\n\r\nCần ghi lại độ sâu\r\ntổng cần đạt tới, độ dày của tầng/địa tầng xuyên qua và độ sâu lấy mẫu. Tất cả\r\ndữ liệu cần được ghi lại theo “mét dưới bề mặt”. Độ sâu của đất cần được đo từ\r\nbề mặt với độ dầy nhất của tầng mùn phải được ghi riêng biệt.
\r\n\r\nVùng núi hoặc vùng\r\ncao có dốc cần phải xem xét đặc biệt. Đối với dốc 10o hoặc lớn lớn, chiều\r\ndài của hố khoan theo chiều thẳng đứng cần được mở rộng theo nguyên tắc cos để\r\nduy trì độ dầy của lớp đất song song với dốc là không đổi. Hệ số nhân là 1/cos của\r\nđộ dốc. Ví dụ nếu không điều chỉnh, sai số sẽ là 2 % tại độ dốc 11,5o.
\r\n\r\n9.8. Thời gian nghiên\r\ncứu
\r\n\r\nTrong một số trường\r\nhợp, cần hạn chế lấy mẫu để quy định khoảng thời gian cụ thể trong năm. Ví dụ,\r\ncần xác định các đặc tính hoặc các chất như bị ảnh hưởng bởi các yếu tố theo mùa\r\nhoặc do các hoạt động của con người (thời tiết, điều kiện đất/phân bón, sử dụng\r\ncác tác nhân bảo vệ cây trồng), thì phải tính đến các yếu tố này trong lập\r\nchương trình lấy mẫu. Điều này đặc biệt quan trọng khi monitoring kéo dài vài\r\ntháng hoặc vài năm, hoặc monitoring liên tục theo chu kỳ và do vậy cần tiến\r\nhành các yêu cầu về điều kiện tương tự trong từng thời gian lấy mẫu.
\r\n\r\n9.9. Lượng mẫu
\r\n\r\nÍt nhất mẫu cần thu\r\nđược 500 g đất mịn để phân tích hóa học. Số lượng này áp dụng cho cả mẫu đơn và\r\nmẫu phức hợp, sau khi đủ để đồng nhất mẫu. Mẫu thu được làm vật liệu đối chứng hoặc\r\nđể lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải lớn, thường lớn hơn 2000 g.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu đất liên quan\r\nđến phân tách vật liệu cỡ lớn (nghĩa là hạt khoáng, cát, sỏi và tất cả các vật\r\nliệu khác) do các điều kiện đất không đồng nhất hoặc hạt quá to, các vật liệu\r\nloại bỏ nên được cân hoặc ước lượng, ghi lại và mô tả để cho phép kết quả phân\r\ntích đưa ra có liên quan tới kết cấu của mẫu gốc. Cần tiến hành các quy trình này\r\ntheo TCVN 6647 (ISO 11464).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy\r\nđịnh lượng mẫu được dùng để xác định các thông số lý học của đất. Chi tiết được\r\nđưa ra trong các phương pháp tương ứng. Xác định sự phân bố cỡ hạt có thể cần\r\nlượng vật liệu đất rất lớn. Lượng mẫu thực sự yêu cầu phụ thuộc vào cỡ hạt lớn\r\nnhất đã xác định [xem TCVN 6862 (ISO 11277)].
\r\n\r\nLượng mẫu đất cần cho\r\nđiều tra nghiên cứu sinh học thường phụ thuộc nhiều vào mục đích của nghiên\r\ncứu.
\r\n\r\n9.10. Mẫu đơn và mẫu\r\nphức hợp
\r\n\r\nThường yêu cầu mẫu\r\nphức hợp trong trường hợp có thể xác định được nồng độ trung bình của một chất\r\ntrong tầng/lớp định trước.
\r\n\r\nYêu cầu lấy mẫu đơn\r\ntrong trường hợp sự phân bố của một chất trong một vùng đã định hoặc ở độ sâu định\r\ntrước.
\r\n\r\nTrong phần lớn các\r\nhướng dẫn về lấy mẫu cho nghiên cứu nông nghiệp hoặc điều tra tương tự, nên lấy\r\nmẫu phức hợp bằng cách lấy thêm số gia mẫu (theo ISO 10381-4 ít nhất cần lấy\r\nthêm được 25 số gia mẫu) và tổ hợp chúng thành mẫu phức hợp. Thông tin thêm xem\r\nđiều 11.
\r\n\r\nKhi chuẩn bị mẫu phức\r\nhợp, nên đặt ra các yêu cầu về phân tích. Ví dụ, không bao giờ dùng mẫu phức\r\nhợp nếu xác định các hợp chất dễ bay hơi.
\r\n\r\n9.11. Bảo quản, xử\r\nlý, lưu trữ trong phòng thí nghiệm, ghi nhãn và vận chuyển mẫu đất
\r\n\r\n9.11.1. Xem xét chung
\r\n\r\nCác mẫu đất và vật\r\nliệu liên quan đều có khả năng thay đổi ở mức độ khác nhau do kết quả của phản\r\nứng lý học, hóa học hoặc sinh học có thể xảy ra trong thời gian từ khi lấy mẫu\r\nđến khi phân tích, đặc biệt là đối với đất bị nhiễm bẩn có thành phần chất dễ\r\nbay hơi.
\r\n\r\nNguyên nhân của sự\r\nbiến động mẫu có thể do:
\r\n\r\n- Thay đổi thành phần\r\ndo hoạt động của các loài sinh vật trong đất;
\r\n\r\n- Oxy hóa hợp chất\r\nbởi oxy không khí;
\r\n\r\n- Thay đổi bản chất\r\nhóa học của một chất do nhiệt độ thay đổi, áp suất và đặc tính giữ ẩm (ví dụ\r\nthất thoát do giai đoạn bay hơi);
\r\n\r\n- Thay đổi pH, tính\r\ndẫn, hàm lượng cacbon dioxit,... do sự hấp thụ cacbon dioxit của không khí.
\r\n\r\n- Hấp phụ không thuận\r\nnghịch lên bề mặt kim loại của thùng chứa dung dịch hoặc ở giai đoạn keo tụ,\r\nhoặc hợp chất hữu cơ;
\r\n\r\n- Trùng hợp hoặc khử\r\ntrùng hợp.
\r\n\r\nMức độ của các phản ứng\r\nnày là hàm số của bản chất hóa học và sinh học của mẫu, nhiệt độ của chúng, sự\r\nphơi nhiễm với ánh sáng, bản chất của thùng chứa mẫu, thời gian từ khi lấy mẫu\r\nđến khi phân tích, các điều kiện (ví dụ thời gian nghỉ hoặc khuấy đảo trong khi\r\nvận chuyển) phải trải qua, các điều kiện theo mùa,....
\r\n\r\nHơn nữa, sự biến đổi\r\nnày thường rất nhanh đủ để làm biến đổi mẫu một cách đáng kể trong vài giờ. Do\r\nvậy, trong tất cả các trường hợp cần chú ý các biện pháp phòng ngừa để giảm\r\nthiểu các phản ứng này, và trong trường hợp có nhiều thông số cần phân tích,\r\ncần phân tích mẫu ngay sao cho thời gian nghỉ là nhỏ nhất. Mọi quy trình được\r\nmô tả trong 10.11.2 đến 10.11.6, nếu áp dụng trong khi lấy mẫu, phải được ghi\r\ntrong báo cáo lấy mẫu.
\r\n\r\n9.11.2. Bảo quản mẫu
\r\n\r\nViệc bổ sung các hóa chất\r\nbảo quản hoặc chất ổn định không phải là thông lệ khi lấy mẫu đất. Bởi vì một mẫu\r\nđơn thường được sử dụng cho nhiều phép xác định khác nhau, và mẫu này phải qua các\r\ngiai đoạn chuẩn bị (sấy, nghiền,...) trong suốt giai đoạn này có thể xảy ra các\r\nphản ứng không đảm bảo đủ điều kiện về bảo quản.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần\r\nphải bảo quản mẫu, phải lựa chọn một phương pháp không làm nhiễm bẩn. Nói\r\nchung, tính bền của mẫu có thể được xem xét ở 3 trường hợp sau:
\r\n\r\na) Mẫu trong đó có\r\nchứa (các) chất nhiễm bẩn là bền vững;
\r\n\r\nb) Mẫu trong đó (các)\r\nchất nhiễm bẩn không bền vững nhưng tính bền có thể đạt được bằng phương pháp\r\nbảo quản.
\r\n\r\nc) Mẫu trong đó (các)\r\nchất nhiễm bẩn không bền vững và không thể làm bền một cách dễ dàng.
\r\n\r\nĐối với các chất\r\nnhiễm bẩn không bền vững, sự mất hoặc thay đổi (về hóa học hoặc sinh học) chất\r\nnhiễm bẩn cần được giảm thiểu bằng cách bảo quản chất nhiễm bẩn, ví dụ làm đóng\r\nbăng hoặc thêm chất làm bền vững, hoặc bằng cách sắp xếp các phân tích được\r\ntiến hành ngay sau khi lấy mẫu. Dùng nitơ lỏng để làm lạnh sâu mẫu đất ở pha hơi\r\nsẽ có hiệu quả, và nên sử dụng thùng chứa mẫu làm bằng thép không gỉ (không mạ\r\ncrom hoặc niken). Một số chất nhiễm bẩn không thể làm bền vững dễ dàng theo cách\r\ntương ứng với các phân tích tiếp sau. Dung môi dễ bay hơi thuộc vào loại này và\r\nmột số trong chúng có thể bắt đầu bay hơi ngay khi đất bị lộ ra do lấy mẫu. Cần\r\ncó quy trình lấy mẫu đặc biệt để giảm thiểu tổn thất này.
\r\n\r\nMặc dù nhiều cuộc điều\r\ntra nghiên cứu được tiến hành để đưa ra các phương pháp có khả năng làm cho mẫu\r\nđất được lưu giữ mà không làm thay đổi thành phần của chúng, nhưng không thể\r\nđưa ra nguyên tắc tuyệt đối cho tất cả các trường hợp và các tình huống mà\r\nkhông có ngoại lệ.
\r\n\r\nTrong từng trường\r\nhợp, phương pháp lưu giữ nên tương thích với kỹ thuật phân tích sẽ được sử dụng\r\nvà cần được nghiên cứu/thảo luận với phòng thí nghiệm phân tích.
\r\n\r\n9.11.3. Sử dụng thùng\r\nchứa mẫu thích hợp
\r\n\r\n9.11.3.1. Lựa chọn\r\nthùng chứa
\r\n\r\nLựa chọn và chuẩn bị\r\nthùng chứa mẫu có thể là điểm quan trọng nhất. Phần lớn các vấn đề thường gặp\r\nlà
\r\n\r\n- Hấp phụ lên thành\r\ncủa thùng chứa mẫu;
\r\n\r\n- Làm sạch không đúng\r\ncách, dẫn đến nhiễm bẩn thùng chứa mẫu trước khi lấy mẫu;
\r\n\r\n- Nhiễm bẩn mẫu do\r\nvật liệu cấu tạo nên thùng chứa;
\r\n\r\n- Phản ứng giữa các\r\nthành phần của mẫu với thùng chứa.
\r\n\r\nMục đích của thùng chứa\r\nmẫu là bảo vệ mẫu không bị thất thoát do hấp phụ, bay hơi hoặc không bị nhiễm\r\nbẩn do các chất bên ngoài.
\r\n\r\nCác yếu tố cần xem\r\nxét khi khi lựa chọn thùng chứa mẫu để thu thập và lưu giữ mẫu bao gồm:
\r\n\r\n- Bền với nhiệt độ\r\ncực điểm;
\r\n\r\n- Chịu được đổ vỡ;
\r\n\r\n- Kín khí và nước;
\r\n\r\n- Dễ dàng khi mở lại;
\r\n\r\n- Cỡ thùng, hình dáng\r\nvà khối lượng;
\r\n\r\n- Tính có sẵn;
\r\n\r\n- Có khả năng làm\r\nsạch và tái sử dụng.
\r\n\r\n9.11.3.2. Làm sạch\r\nthùng chứa mẫu
\r\n\r\nLàm sạch thùng chứa mẫu\r\nlà một phần quan trọng của mọi chương trình lấy mẫu/phân tích. Có thể phân\r\nthành hai trường hợp:
\r\n\r\n- Làm sạch các thùng\r\nchứa mới để loại bỏ bụi và các vật liệu đóng gói;
\r\n\r\n- Làm sạch thùng chứa\r\nđã qua sử dụng trước khi dùng lại.
\r\n\r\nSử dụng cách thức làm\r\nsạch được phụ thuộc vào vật liệu thùng chứa và các thành phần được phân tích.\r\nLựa chọn axit hoặc các chất làm sạch khác cần đảm bảo không làm nhiễm bẩn thùng\r\nchứa liên quan đến các thành phần được phân tích, và không gây tác hại cho môi\r\ntrường hoặc cho sức khỏe con người.
\r\n\r\nThùng chứa đã được sử\r\ndụng cho điều tra nghiên cứu các vùng bị nhiễm bẩn không được dùng lại, bởi vì\r\nlàm sạch các thùng chứa đất có chứa các chất chưa biết có thể gây rủi ro cho\r\nsức khỏe.
\r\n\r\nViệc xác định các\r\nchất hữu cơ có thể yêu cầu quy trình sấy hoặc làm mát trong các điều kiện kiểm\r\nsoát chặt chẽ để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật. Cần phải khử trùng khi tiến hành xác\r\nđịnh sinh học hoặc vi sinh.
\r\n\r\nHướng dẫn đặc biệt được\r\nđưa ra trong ISO 10381-4, ISO 10381-5 và TCVN 5960 (ISO 10381-6). TCVN 7538-2\r\n(ISO 10381-2) cung cấp thông tin về khả năng áp dụng các vật liệu làm thùng\r\nchứa khác nhau liên quan đến các chất được xác định.
\r\n\r\n9.11.4. Vận chuyển và\r\nlưu giữ
\r\n\r\nThùng chứa mẫu phải\r\nđược bảo vệ và gắn kín sao cho mẫu không bị hỏng hoặc thất thoát các thành phần\r\ntrong khi vận chuyển. Bao gói phải bảo vệ được thùng chứa mẫu khỏi sự nhiễm bẩn\r\ntừ bên ngoài, nhất là chỗ gần nắp mở, và bản thân bao gói không được là nguồn\r\nnhiễm bẩn.
\r\n\r\nTrong các quy trình phân\r\ntích được sử dụng cho các phân tích đặc tính hóa học của đất, cần đưa mẫu đất\r\nđến phòng thí nghiệm ngay sau khi lấy mẫu, nhưng trong một số trường hợp cũng có\r\nmột khoảng thời gian khi mẫu đến phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nCác mẫu đất cần được\r\nlưu giữ ở điều kiện mát và tối trong suốt quá trình vận chuyển và lưu giữ.
\r\n\r\nCó thể áp dụng quy\r\ntrình làm mát hoặc đóng băng mẫu để làm tăng thời gian cho vận chuyển và lưu\r\ngiữ. Nhiệt độ làm mát thích hợp là 4oC ± 2oC. Chỉ nên được sử dụng quy trình làm mát và\r\nđóng băng khi được tư vấn của phòng thí nghiệm phân tích. Cần kiểm soát chặt\r\nchẽ của quy trình đóng băng và làm tan để mẫu trở lại trạng thái cân bằng ban\r\nđầu sau quá trình làm tan.
\r\n\r\nCần lưu giữ các thành\r\nphần đất nhạy cảm với ánh sáng trong tối hoặc ít nhất trong thùng chứa hấp thụ ánh\r\nsáng.
\r\n\r\nCần tránh sự rung\r\nhoặc các ảnh hưởng khác với mẫu nguyên để duy trì cấu trúc nguyên bản trong khi\r\nvận chuyển.
\r\n\r\nMẫu xáo trộn và mẫu\r\nđất khô không kết dính có thể bị tách rời các hạt trong khi vận chuyển. Trong\r\ntrường hợp này, cần làm đồng đều vật liệu đất trước khi xử lý và phân tích\r\nthêm.
\r\n\r\nPhải tuân thủ mọi quy\r\nđịnh quốc gia liên quan đến đóng gói và vận chuyển vật liệu nguy hại.
\r\n\r\n9.11.5. Ghi nhãn
\r\n\r\nMẫu thu được cần được\r\nđánh dấu rõ ràng và không gây nhầm lẫn. Thông thường, thùng chứa mẫu phải có\r\nnhãn và ghi mọi thông tin yêu cầu lên đó. Ví dụ, có thể sử dụng nhãn dính, viết\r\nthông tin trực tiếp lên thùng chứa, hoặc đặt nhãn vào trong thùng chứa cùng với\r\nmẫu. Nếu cho nhãn vào trong thùng chứa, nhãn không bị tác động do mẫu vì có thể\r\ndẫn đến việc mất thông tin. Nếu cần xác định các vết chất hữu cơ, nhãn không nên\r\nđặt vào trong thùng chứa. Nhãn cần ngắn đơn giản để tránh sai sót sau các lần\r\nsao chép lại.
\r\n\r\nCần ghi số mẫu trên\r\nthùng chứa và trên nắp để tránh lộn xộn không mong muốn giữa thùng chứa và nắp.\r\nKhông nên chỉ đánh số mẫu trên nắp.
\r\n\r\nNhãn và các lời ghi\r\ntrên nhãn phải bền với các điều kiện môi trường xung quanh. Khi xem xét địa\r\nđiểm lấy mẫu, loại vật liệu đất và các điều kiện lưu giữ và vận chuyển yêu cầu,\r\nnhãn và các lời ghi trên nhãn cần chịu được nhiệt và lạnh, bức xạ mặt trời, mài\r\nmòn, nước và phản ứng hóa học. Khi làm sạch nhãn bẩn không được làm mất thông tin\r\nhoặc gây nhiễm bẩn mẫu.
\r\n\r\nMột số nhãn dính có\r\nsẵn trên thị trường và bút đánh dấu có chứa dung môi hữu cơ. Mặc dù các hạt đất\r\nhấp thụ các chất hữu cơ này được coi là không đáng kể, nhưng có thể dẫn đến\r\nnhiễm bẩn mẫu khí đất.
\r\n\r\nTrước khi mẫu được\r\ngửi đi và nhận ở phòng thí nghiệm, cần kiểm tra về số mẫu trên thùng chứa và ở\r\ntrên nắp phải tương ứng với bản báo cáo lấy mẫu.
\r\n\r\n9.11.6. Thải bỏ vật\r\nliệu đất dư thừa
\r\n\r\nĐất dư thừa được sinh\r\nra trực tiếp trong khi tiến hành lấy mẫu ngoài hiện trường (đào, hố thăm dò) hoặc\r\ntrong xử lý sơ bộ, quy trình phân tích trong phòng thí nghiệm hoặc kết quả từ\r\nvật liệu lưu giữ rõ ràng, và đặc biệt trong trường hợp bị nhiễm bẩn cần được\r\nthải bỏ để tránh được rủi ro cho sức khỏe con người, môi trường và tuân thủ\r\nluật pháp quốc gia.
\r\n\r\nXem TCVN 7538-3 (ISO\r\n10381-3) để có thêm thông tin.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Khái quát
\r\n\r\nMột chương trình lấy\r\nmẫu chi tiết cần quy định tất cả thông tin được yêu cầu cho từng mẫu trước khi\r\nlấy mẫu bắt đầu. Cách thực hiện thuận tiện là dùng bảng kê khai. Báo cáo lấy\r\nmẫu cần có sẵn để nhân viên có thể thực hiện dự án tại bất kỳ giai đoạn nào của\r\nxử lý sơ bộ, phân tích và đánh giá.
\r\n\r\nBiểu mẫu về thủ tục\r\ntheo dõi là rất quan trọng khi mẫu được yêu cầu cho mục đích mang tính pháp lý.
\r\n\r\nThủ tục theo dõi truy\r\nnguyên mẫu từ nguồn gốc của mẫu đến khi phân tích dữ liệu. Vì bất cứ lý do nào,\r\nphải giám sát mẫu để tránh khả năng hỏng thủ tục theo dõi.
\r\n\r\nDưới đây đưa ra thông\r\ntin tối thiểu cần cho một báo cáo lấy mẫu không phụ thuộc vào mục đích của\r\nnghiên cứu. Tùy thuộc vào mục đích, bản danh mục này có thể được mở rộng.
\r\n\r\nCần trình bày thông tin\r\nngoài hiện trường theo một biểu mẫu rõ ràng và đơn giản, vì các bảng dữ liệu\r\nnày thường không được đánh máy lại, nhưng sẽ được gửi tới khách hàng và/hoặc\r\ntới hiện trường theo nguyên bản.
\r\n\r\n10.2. Dữ liệu về tiêu\r\nđề
\r\n\r\nKhông được phân định\r\nmẫu và nguồn gốc mẫu một cách mơ hồ. Cần phải phân định mẫu theo số hoặc chữ\r\nhoặc cả hai. Trong trường hợp dữ liệu thu được từ một mẫu là trung bình của lưu\r\ngiữ dài hạn trong ngân hàng dữ liệu, thì nên sử dụng cùng số hiệu mẫu trong\r\ntoàn bộ quy trình lấy mẫu, phân tích và đánh giá. Do vậy, để thuận lợi nên sử\r\ndụng vị trí nguồn gốc mẫu theo cả tọa độ x- và y- (ví dụ hệ quy ước Đềcacto\r\nhoặc mercator toàn cầu (UTM)] khi quy chiếu nhanh (xem 10.3).
\r\n\r\nThay đổi số hiệu mẫu\r\ntrong các bước điều tra nghiên cứu khác nhau tạo nên rủi ro khi chuyển đổi sai\r\ndữ liệu và làm phức tạp thêm việc phân định vị trí của nguồn gốc mẫu.
\r\n\r\nThông báo về ngày lấy\r\nmẫu là rất quan trọng. Cần ghi vào máy ngày lấy mẫu theo câu lệnh sau:
\r\n\r\nNăm: tháng: ngày [giờ:\r\nphút: giây], ví dụ 02-12-31 hoặc 2002-12-31 (ngoại lệ: ví dụ 31 December 2002).
\r\n\r\n10.3. Dữ liệu địa\r\nđiểm
\r\n\r\nThông tin về địa điểm\r\nlấy mẫu kèm theo từng mẫu cần được giảm đến tối thiểu. Do đó cần đưa phần mô tả\r\nđịa điểm vào báo cáo của toàn bộ nghiên cứu.
\r\n\r\nDữ liệu về địa điểm nên\r\nbao gồm tọa độ của địa điểm (xem 10.1) và từ khóa về việc sử dụng tại thời điểm\r\nlấy mẫu. Nên theo quy định của TCVN 6857:2001 (ISO 11259) hoặc dùng các từ khóa\r\nkhác đã được quy định.
\r\n\r\n10.4. Quy trình lấy mẫu
\r\n\r\nChi tiết của quy\r\ntrình lấy mẫu phải được đăng nhập để giúp cho người phân tích/diễn giải, bởi vì\r\ncác chi tiết này sẽ ảnh hưởng đến kết quả. Cần ghi rõ mẫu được lấy từ hố thăm\r\ndò, lộ thiên hoặc do khoan/đào bằng máy (ghi đường kính trong của ống, tính bằng\r\nmilimét).
\r\n\r\nCách thức lấy mẫu\r\nphải được mô tả bằng lập độ sâu lấy mẫu được đo từ mức quy định theo yêu cầu\r\ncủa nghiên cứu và quy định cụ thể:
\r\n\r\n- Giới hạn trên và\r\ngiới hạn dưới của tầng lấy mẫu, tính bằng mét;
\r\n\r\n- Giới hạn trên và\r\ngiới hạn dưới của độ sâu lấy mẫu trong một tầng;
\r\n\r\n- Lấy mẫu đơn hoặc\r\nmẫu phức hợp, số gia mẫu và địa điểm các giá trị đã được đo phải đại diện.
\r\n\r\n- Mẫu thu được theo chiều\r\nthẳng đứng hoặc chiều ngang liên quan với vị trí của tầng đất.
\r\n\r\n- Dụng cụ sử dụng để\r\nlấy mẫu, nghĩa là dụng cụ lấy mẫu lõi hình trụ (bao gồm vật liệu, đường kính và\r\nchiều cao, tính bằng milimét, hoặc dung tích, tính bằng centimet khối), hoặc\r\nkhung lấy mẫu (bao gồm vật liệu, kích thước, tính bằng milimét, hoặc diện tích,\r\ntính bằng milimét vuông). Cần nêu rõ số mẫu song song tạo nên một mẫu phức hợp,\r\nnếu cần;
\r\n\r\n- Mẫu có liên quan đến\r\ndung tích hoặc khối lượng.
\r\n\r\n10.5. Vận chuyển và\r\nlưu giữ mẫu
\r\n\r\nCần nêu rõ vật liệu dùng\r\nlàm thùng mẫu chứa, ví dụ thủy tinh, thép không gỉ, polyeten hoặc vật liệu nhựa\r\nkhác,..
\r\n\r\nĐiều kiện vận chuyển cần\r\nđược đưa ra, chỉ rõ mẫu được làm mát hoặc đóng băng hoặc vận chuyển không được\r\nlàm mát. Ngoài ra, thời gian vận chuyển phải được ghi trong báo cáo (giờ/ngày).
\r\n\r\n10.6. Mô tả mẫu, phẫu\r\ndiện và địa điểm
\r\n\r\nMô tả chi tiết đất,\r\nphẫu diện và địa điểm tốn nhiều thời gian. Do vậy, cần phải mô tả rõ ràng cho từng\r\nmẫu hoặc cho một số mẫu. Điều này phụ thuộc nhiều vào tính thay đổi trong nội\r\nbộ đất, mật độ điểm lấy mẫu, cách thức lấy mẫu. Ví dụ, trong lập bản đồ đất, quy\r\ntrình tiêu chuẩn xem xét các khía cạnh này khi đất đã được mô tả chi tiết.
\r\n\r\n10.7. Mô tả mẫu đất\r\nvà phẫu diện
\r\n\r\nMột số cách mô tả mẫu\r\nhoặc là từng mẫu hoặc là một phần của phẫu diện. Nếu yêu cầu mô tả mẫu, cần\r\nphải ghi rõ ràng trong định nghĩa của mục tiêu. Mô tả đất nên xem TCVN 6857:2001\r\n(ISO 11259).
\r\n\r\nViệc mô tả mẫu và\r\nphẫu diện đất bao gồm các khía cạnh như loại đất, nhóm đất, loại đá, độ dầy\r\nnhất của lớp đất, tầng đất, mầu sắc, mùi, hàm lượng mùn (ước tính), hàm lượng cacbonat\r\n(ước tính), hàm lượng sắt và sesquioxid (ước tính), độ ẩm, mật độ, kết cấu đất (có\r\nthể được yêu cầu cho nhu cầu điều tra nghiên cứu khác nhau).
\r\n\r\nKhi mô tả đất nhân\r\ntạo, đất do con người tạo ra hoặc có con người tác động đòi hỏi phải có kinh\r\nnghiệm ngoài hiện trường trong lập bản đồ vùng đô thị.
\r\n\r\n10.8. Mô tả địa điểm
\r\n\r\nTrong một số trường\r\nhợp yêu cầu mô tả chi tiết địa điểm, kể cả khí hậu, điều kiện thời tiết, địa\r\nhình bề mặt, phong cảnh, đặc điểm xói mòn, lộ thiên, độ dốc, chế độ nước ngầm,\r\nbiện pháp cải tạo, cây cối, việc sử dụng đất và vùng phụ cận ở hiện tại và quá\r\nkhứ, nguồn nhiễm bẩn và những đặc điểm khác nếu khách hàng yêu cầu.
\r\n\r\n11.\r\nKiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và thực hành và thử nghiệm phòng thí nghiệm
\r\n\r\nVì có nhiều lý do và\r\nmục đích lấy mẫu nên không có một quy trình đảm bảo chất chất và kiểm soát chất\r\nlượng mà tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ lấy mẫu cần tuân thủ trong mọi\r\ntrường hợp. Do vậy, rất khó đưa ra nguyên tắc về thử nghiệm hơn là về quy trình\r\nphân tích đất. Tuy nhiên, nên theo hướng dẫn của TCVN ISO 9000. Các tổ chức cung\r\ncấp dịch vụ phân tích cần tuân thủ các yêu cầu trong TCVN ISO 17025, EN 45002,\r\nEN 45003, EN 45011 và EN 45012.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục A
\r\n(Tham\r\nkhảo)
A.1. Lấy mẫu nước
\r\n\r\nCác Tiêu chuẩn liệt\r\nkê trong phần này chứa đựng thông tin chi tiết có thể được sử dụng trong khuôn\r\nkhổ của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTCVN 5992 (ISO 5667-2)\r\nđưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu nước đề cập cụ thể về thiết bị lấy mẫu\r\nthích hợp và dụng cụ chứa mẫu kể cả các dạng sống.
\r\n\r\nTCVN 5993 (ISO 5667-3)\r\nđưa ra hướng dẫn về phương pháp lưu giữ, xử lý mẫu nước, và cung cấp các chất\r\nbảo quản khác nhau có liên quan đến các thông số được nghiên cứu.
\r\n\r\nTCVN 5994 (ISO 5667-4)\r\nđưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu nước từ hồ, ngoại trừ việc lấy mẫu cho\r\nkiểm tra vi sinh vật.
\r\n\r\nTCVN 5996 (ISO 5667-6)\r\nđưa ra hướng dẫn lấy mẫu nước sông, suối nhưng không áp dụng cho lấy mẫu ở các\r\ncửa sông hoặc nước biển ven bờ và chỉ áp dụng hạn chế cho lấy mẫu ở kênh và\r\nnước ở vùng lục địa khác có chế độ dòng chảy giới hạn. Lấy mẫu trầm tích và mẫu\r\nsinh học cũng không phải là đối tượng của Tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nTCVN 5997 (ISO 5667-8)\r\nđưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu để thu thập chất ẩm tích tụ, nghĩa là nước\r\nđược tích tụ từ khí quyển như mưa và tuyết/băng. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho\r\nsương, mù, nước trong mây (về lý do kỹ thuật). Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng\r\nđể có thêm thông tin phù hợp trong điều tra nghiên cứu sơ bộ và mô tả địa điểm.
\r\n\r\nTCVN 5998 (ISO 5667-9)\r\nđưa ra hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu nước biển, như nước thủy triều (vùng cửa sông,\r\nvịnh có thủy triều), vùng bờ biển và vùng biển mở. Tiêu chuẩn này không áp dụng\r\nlấy mẫu cho kiểm tra sinh học và vi sinh hoặc để lấy mẫu trầm tích.
\r\n\r\nTCVN 5999 (ISO 5667-10)\r\nđưa ra hướng dẫn lấy mẫu nước thải. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng trong trường\r\nhợp nước thải trong các đường ống có khả năng gây nguy hại cho đất và nước ngầm\r\ntrong trường hợp không được lọc.
\r\n\r\nTCVN 6000 (ISO 5667-11)\r\nđưa ra hướng dẫn về lấy mẫu để khảo sát chất lượng nước ngầm nói chung nhưng\r\nkhông kiểm soát vận hành hàng ngày việc lấy nước ngầm.
\r\n\r\nA.2. Lấy mẫu bùn và\r\ntrầm tích
\r\n\r\nISO 5667-12 đưa ra\r\nhướng dẫn và được áp dụng để lấy mẫu vật liệu trầm tích từ sông và suối lục\r\nđịa, hồ và các thủy vực tương tự; cửa sông và vùng cảng, nghĩa là trầm tích\r\ndưới nước. Tiêu chuẩn này cũng cung cấp thông tin về thiết bị lấy mẫu phù hợp,\r\nkỹ thuật và biện pháp bảo quản mẫu. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bùn công nghiệp\r\nvà trầm tích đại dương, mặc dù một số kỹ thuật có thể được áp dụng trong tiêu\r\nchuẩn TCVN 7538 (ISO 10381).
\r\n\r\nTCVN 6663-13 (ISO\r\n5667-13) đưa ra hướng dẫn lấy mẫu bùn ví dụ bùn cống, bao gồm cả thông tin về thiết\r\nbị thích hợp, biện pháp kỹ thuật và bảo quản mẫu.
\r\n\r\nA.3. Lấy mẫu vật liệu\r\ntừ kho, bãi đổ chất thải và các nơi tương tự
\r\n\r\nMặc dù các trường hợp\r\nnày thường xuyên được xem xét trong nghiên cứu đất ở những nơi bị nhiễm bẩn,\r\nnhưng hiện nay chưa có hướng dẫn quốc tế đề cập đến các vấn đề này. Các định\r\nnghĩa hiện có, chất thải bỏ... cần được xem như là đất hoặc các vật liệu tương\r\ntự đất trong việc bảo vệ đất. Tiêu chuẩn này không được áp dụng để lấy mẫu các\r\nvật liệu này, nhưng tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này đang được soạn thảo\r\n(ISO 10381-8).
\r\n\r\nHiện nay, người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này cần tham khảo tiêu chuẩn quốc gia và các hướng dẫn, nếu đã có\r\n1).
\r\n\r\nA.4. Lấy mẫu khí đất
\r\n\r\nHiện tại Tiêu chuẩn\r\nquốc tế (ISO 10381-7) đưa ra hướng dẫn về lấy mẫu khí đất đang được xây dựng.
\r\n\r\nA.5. Lấy mẫu cặn lắng\r\nkhô và ướt
\r\n\r\nChưa có tiêu chuẩn\r\nquốc tế về lĩnh vực này. Cần xem xét một số tiêu chuẩn quốc gia và các hướng\r\ndẫn hiện có, nếu cần.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục B
\r\n(tham\r\nkhảo)
a Chỉ phù hợp với điều\r\ntra sự nhiễm bẩn
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ lục C
\r\n(Tham\r\nkhảo)
Ví dụ về cách thức lấy mẫu khác nhau\r\nđược sử dụng trong chương trình lấy mẫu đất
\r\n\r\nC.1. Khái quát
\r\n\r\nPhần lớn các đặc tính\r\ntự nhiên của đất biến đổi liên tục theo không gian, các giá trị tại địa điểm\r\ngần nhau sẽ tương tự nhau hơn ở những địa điểm xa hơn. Các đặc tính này phụ\r\nthuộc lẫn nhau trong xử lý thống kê. Đặc tính này được biết như là tính phụ\r\nthuộc không gian và bao hàm về lấy mẫu bởi phương pháp thống kê địa chất, nghĩa\r\nlà thống kê không gian.
\r\n\r\nXét về mặt toán học, giá\r\ntrị của một đặc tính của đất tại bất kỳ địa điểm nào là một hàm số của vị trí\r\nđó. Chỉ có cách tiếp cận coi đặc tính này là biến ngẫu nhiên và xử lý như độ\r\nbiến thiên trong không gian theo thống kê. Các đặc tính như vậy được xem là độ\r\nbiến thiên theo vùng. Công cụ thông thường trong thống kê địa chất là xây dựng\r\nđồ thị biến thiên khi áp dụng lý thuyết biến thiên theo vùng.
\r\n\r\nCách tiếp cận thống kê\r\nđịa chất khác là lấy mẫu theo nhiều giai đoạn hoặc lấy mẫu theo ổ và phân tích\r\ncó thể có liên hệ với lý thuyết biến thiên theo vùng.
\r\n\r\nKhả năng áp dụng phương\r\npháp thống kê địa chất không phụ thuộc vào các giá trị quan sát được tại các\r\nđịa điểm đó, nhưng có thể ước lượng dựa trên cấu hình của các điểm lấy mẫu có\r\nliên quan đến địa điểm hoặc khối (nếu xét đến 3 kích thước). Chuẩn cứ chung cách\r\nthức lấy mẫu cần giảm phần lớn nhất của tổng diện tích mà không được lấy mẫu.\r\nTrong lấy mẫu chia ô để thống kê, lưới tam giác đều cho lựa chọn tốt nhất các\r\nđiểm lấy mẫu. Đối với lưới có một điểm giao nhau (nút) trên một đơn vị diện\r\ntích, thì điểm lấy mẫu tiếp sau là 1/1,0746 đơn vị khoảng cách, và không có\r\nđiểm nào có khoảng cách lớn hơn 0,6204 đơn vị khoảng cách đến điểm lấy mẫu kia.\r\nĐối với mục đích thực hành, cách thức lấy mẫu được dựa trên lưới hình chữ nhật.
\r\n\r\nĐối với lưới có một điểm\r\ngiao nhau trên một đơn vị diện tích, khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu là 0,7071\r\nđơn vị khoảng cách, nghĩa là việc giảm sử dụng lưới vuông sẽ được thay thế bằng\r\ncác diện tích không lấy mẫu không theo quy tắc.
\r\n\r\nC.2. Cách thức lấy\r\nmẫu không có tính hệ thống (lấy mẫu bất quy tắc)
\r\n\r\nCách thức lấy mẫu “N”,\r\n“S”, “W” và “X” được sử dụng rộng rãi trong điều tra nghiên cứu đất nông\r\nnghiệp/tầng canh tác (Hình C.1). Lập luận chung là sự phân bố các thành phần\r\nđất là tương đối đồng đều. Cách thức lấy mẫu đã dùng là đơn giản hóa của phương\r\npháp lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng (C.6). Dựa theo hình dáng của cách thức lấy\r\nmẫu, lấy một số mẫu và sau đó gộp và trộn lẫn các mẫu này để tạo thành một mẫu\r\ncho phân tích. Sự phân bố các điểm lấy mẫu có thể không đủ để có được vị trí\r\ncủa ô nhiễm điểm, và thậm chí sẽ mất mức độ ô nhiễm cao khi trộn các mẫu này.\r\nDo vậy, trong đa số nghiên cứu đất bị nhiễm bẩn, cách thức lấy mẫu này hầu như\r\nkhông được áp dụng, bởi vì cách thức lấy mẫu này làm mờ ô nhiễm điểm ở mức cao.
\r\n\r\nVì có sự khác nhau về\r\nloại đất, các điều kiện, vụ trồng trọt, loại cây, điều kiện canh tác trước\r\nđây,... cần chia nhỏ vùng lấy mẫu theo tính khác nhau đó và cần lấy mẫu riêng\r\nbiệt cho mỗi vùng.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Cách thức lấy mẫu không có tính hệ thống
\r\n\r\nNên lấy mẫu dọc theo một\r\nđường chéo của cánh đồng hoặc một đơn vị trong trường hợp ô nhiễm phân bố theo dải\r\ntrên vùng nông nghiệp do sử dụng phân bón. áp dụng một đường chéo tránh phải\r\nlấy mẫu, bằng phương pháp đơn giản và hiệu quả, định kiến hệ thống có thể tăng\r\nkhi lấy mẫu theo dải song song. Tuy nhiên, tốt hơn nên lấy mẫu trên nhiều đường\r\nchéo. Hai đường chéo (hình X) có độ chệch nghiêm trọng tới trung tâm diện tích\r\ncủa cánh đồng (hình C.1). Cần xem xét khi đánh giá kết quả của việc xác định.
\r\n\r\nÁp dụng cách thức lấy\r\nmẫu theo đường chéo cần dựa trên:
\r\n\r\n- Ước lượng sự phân\r\nbố đồng đều các chất;
\r\n\r\n- Chỉ áp dụng đối với\r\nnhững vùng phát triển đồng đều. Những phần phát triển trệch hướng của vùng cần\r\nđược lấy mẫu riêng biệt.
\r\n\r\n- Nên áp dụng trên\r\nnhiều đường chéo (ví dụ hình song song hoặc hình chữ X);
\r\n\r\n- Khoảng giữa các\r\nđiểm lấy mẫu bằng nhau trên mỗi đường chéo, nghĩa là đường chéo ngắn hơn có ít điểm\r\nlấy mẫu hơn;
\r\n\r\n- Lựa chọn điểm lấy\r\nmẫu không phụ thuộc vào đặc tính cục bộ. Các điểm lấy mẫu được cố định bằng\r\nbước chân.
\r\n\r\nCó thể áp dụng cách\r\nthức lấy mẫu không có tính hệ thống là lấy mẫu theo đường zig-zag tương tự như hình\r\nC.2.
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Cách thức lấy mẫu theo đường zig-zag
\r\n\r\nXây dựng ngoại lệ\r\nchung của “cách thức đường chéo thành kiến” (đối với vùng quan tắc thường\r\nxuyên) để có được thông tin về sự thay đổi dài hạn trong phạm vi địa điểm đã\r\nlựa chọn do ảnh hưởng của con người. Mục đích là lấy mẫu có sẵn từ một địa điểm\r\nđại diện cho môi trường xung quanh để tiến hành một số kiểm tra định trước\r\ntrong khoảng thời gian vài năm.
\r\n\r\nNên thực hiện theo quy\r\ntrình sau (xem hình C.3)
\r\n\r\na) Lựa chọn địa điểm\r\nđại diện khoảng 1000 m2.
\r\n\r\nb) Chia địa điểm này\r\nthành bốn ô vuông, mỗi ô 250 m2.
\r\n\r\nc) Trong mỗi ô vuông,\r\nvẽ 2 đường chéo, trên mỗi đường chéo lấy 9 mẫu (xem hình C.3)
\r\n\r\nd) Lấy mẫu theo các\r\nyêu cầu cụ thể
\r\n\r\ne) Chuẩn bị mẫu phức hợp\r\n1, 2 và 3 bằng cách
\r\n\r\n- Trộn các mẫu đơn ở\r\nvị trí 1, 4, 7, 10, 13 và 16 để được mẫu phức hợp 1,
\r\n\r\n- Trộn các mẫu đơn ở\r\nvị trí 2, 5, 8, 11, 14 và 17 để được mẫu phức hợp 2
\r\n\r\n- Trộn các mẫu đơn ở\r\nvị trí 3, 6, 9, 12, 15 và 18 để được mẫu phức hợp 3.
\r\n\r\nf) Có thể tiến hành\r\nlấy mẫu luân chuyển của địa điểm bằng cách
\r\n\r\n- Lấy mẫu tại điểm\r\ngiao nhau của các điểm lấy mẫu (vị trí 1 đến 18 của hình C.3),
\r\n\r\n- Quay đường chéo\r\ntheo chiều kim đồng hồ quanh trọng tâm của hình vuông mỗi bước 22,5o sao cho có thể tiến\r\nhành 4 đợt lấy mẫu tại các vị trí không xáo trộn.
\r\n\r\nChọn địa điểm và lấy\r\nmẫu theo kế hoạch ở trên cho 8 đợt lấy mẫu. Sau đợt lấy mẫu cuối cùng, vùng lấy\r\nmẫu có thể được coi là không phù hợp để lấy mẫu thêm. Việc tăng hoặc giảm kích\r\nthước của vùng kiểm tra có thể yêu cầu thay đổi tổng số mẫu và do vậy gây ảnh\r\nhưởng đến mẫu phức hợp.
\r\n\r\nHình\r\nC.3 - Cách thức đường chéo quay đối với vùng monitoring thường xuyên
\r\n\r\nC.3. Lưới tròn
\r\n\r\nLưới tròn được dùng\r\ntrong phác họa vùng bị nhiễm bẩn cục bộ như bể chứa cũng như chỉ rõ ảnh hưởng\r\nxung quanh nguồn phát thải theo vùng, ví dụ sự tích tụ từ các nhà máy công nghiệp.\r\nTiến hành lấy mẫu tại các điểm giao nhau của các vòng tròn đồng tâm (bán kính\r\nvòng tròn phụ thuộc vào vùng nghi ngờ bị nhiễm bẩn) với đường thẳng đi qua 8\r\nđiểm chính của vòng tròn (hình C.4).
\r\n\r\nHình\r\nC.4 - Lưới tròn
\r\n\r\nLấy mẫu dựa trên lưới\r\ntròn có thể cung cấp thông tin:
\r\n\r\n- Thông tin về nồng độ\r\ncác chất trong trung tâm lưới (giá trị tối đa);
\r\n\r\n- Thông tin về sự\r\nphân bố ô nhiễm (kích thước của vùng cụ thể có sự ô nhiễm gia tăng);
\r\n\r\n- Hình dáng của sự phân\r\nbố ô nhiễm.
\r\n\r\nNhược điểm của lưới\r\ntròn là:
\r\n\r\n- Vị trí hình sao\r\n(radia) của điểm lấy mẫu là khả thi nhưng không phải là tối ưu. Khi quay vòng tròn\r\nđồng tâm 22,5o cho cách thức lấy mẫu\r\ncó chất lượng cao hơn;
\r\n\r\n- Mối quan hệ giữa mật\r\nđộ điểm lấy mẫu của 8 mẫu (thông thường) gần với trung tâm với 8 mẫu (thông thường)\r\ntại khoảng cách lớn hơn không phải là tối ưu trong từng trường hợp. Ví dụ, nếu\r\ncần xác định đường viền của vùng bị nhiễm bẩn, thì các điểm lấy mẫu ở trung tâm\r\nít hơn và lấy mẫu nhiều hơn ở rìa của lưới lấy mẫu.
\r\n\r\n- Lưới tròn thường có\r\nthể gợi ý sự mở rộng đồng đều ô nhiễm ở tất cả các hướng. Điều này thường không\r\nđúng. Ví dụ trong trường hợp ô nhiễm amiang do hướng gió chính, cần xem xét\r\nhướng ưu tiên khi thay đổi lưới vòng, ví dụ tăng số lượng điểm lấy mẫu ở hướng\r\nô nhiễm, mở rộng khoảng cách lấy mẫu từ trung tâm đến hướng ô nhiễm.
\r\n\r\n- Nói chung, không áp\r\ndụng lưới tròn khi lấy mẫu phức hợp, vì các giá trị đo được không cho thông tin\r\nvề nồng độ trung bình và nồng độ tối đa của vùng lấy mẫu.
\r\n\r\nC.4. Lấy mẫu theo hệ\r\nthống (lưới quy tắc)
\r\n\r\nTrong nhiều trường\r\nhợp, lựa chọn lưới thông thường để lấy mẫu đất (hình C.5). Khoảng cách tối ưu\r\ngiữa các điểm lấy mẫu liên quan trực tiếp với kích thước (ước tính) của ô\r\nnhiễm, nên khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu không được vượt quá phạm vi lớn\r\nnhất (ước tính) của ô nhiễm.
\r\n\r\nKích thước của lưới\r\nphụ thuộc vào mức độ chi tiết yêu cầu. Khoảng cách ấn định sẽ khác nhau phụ\r\nthuộc mục đích lấy mẫu, ví dụ để lấy mẫu ô nhiễm ở độ sâu trung bình, để xác\r\nđịnh vị trí nguồn ô nhiễm biệt lập hoặc để thiết lập phạm vi vùng bị ô nhiễm\r\n(chiều ngang và dọc). Trong trường hợp đã xác định được vị trí địa điểm ô nhiễm\r\nvà chương trình lấy mẫu tiếp theo trở nên cần thiết.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n nhiễm bẩn
Hình\r\nC.5 - Sự phân bố các điểm lấy mẫu thông thường theo lưới chia ô thông thường
\r\n\r\nMặc dù thường được sử\r\ndụng cho điều tra nghiên cứu đất bị nhiễm bẩn, nhưng lưới thông thường cũng\r\nthích hợp cho điều tra nghiên cứu độ phì nhiêu của đất,...
\r\n\r\nƯu điểm của lưới\r\nthông thường là có thể thiết lập và thay đổi kích thước dễ dàng.
\r\n\r\nViệc thêm vào giữa\r\ncác điểm lấy mẫu và quay trở lại lưới và tiến hành lấy mẫu tăng cường hơn trong\r\nvùng đã được định vị để mô tả nguồn ô nhiễm điểm là dễ dàng.
\r\n\r\nCũng có thể cố định\r\ncác điểm lấy mẫu tại điểm giao nhau của các đường trong lưới.
\r\n\r\nC.5. Lấy mẫu ngẫu nhiên
\r\n\r\nTrong trường hợp vùng\r\nô nhiễm được coi là xuất hiện bất thường, có thể áp dụng lấy mẫu ngẫu nhiên.\r\nLựa chọn các điểm lấy mẫu bằng cách dùng các số ngẫu nhiên tìm thấy trong bảng thống\r\nkê hoặc từ chương trình máy tính. Kỹ thuật này có nhược điểm là bất quy tắc và\r\nlàm cho việc thêm vào giữa các điểm lấy mẫu trở nên khó khăn (hình C.6). Nói\r\nchung, có thể áp dụng lấy mẫu ngẫu nhiên khi điều tra nghiên cứu độ phì nhiêu\r\ncủa đất,... Trong thực tế, lấy mẫu ngẫu nhiên (dạng thuần túy) ít khi được dùng\r\ntrong điều tra đất.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n nhiễm bẩn
Hình\r\nC.6 - Lấy mẫu ngẫu nhiên không có lưới
\r\n\r\nC.6. Lấy mẫu ngẫu nhiên\r\ntheo tầng
\r\n\r\nPhương pháp này tránh\r\nđược một số nhược điểm của lấy mẫu ngẫu nhiên. Địa điểm lấy mẫu được chia thành\r\nmột số ô, và số điểm lấy mẫu phân bố ngẫu nhiên được chọn trong mỗi ô (hình\r\nC.7). Nói chung, lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng cũng có thể được áp dụng cho điều\r\ntra nghiên cứu độ phì nhiêu của đất,... Phương pháp này có nhược điểm khi thêm\r\nvào giữa các điểm lấy mẫu.
\r\n\r\nViệc lấy thêm mẫu để xác\r\nđịnh vùng ô nhiễm cục bộ dựa trên vị trí lấy mẫu gốc cũng gặp khó khăn.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n nhiễm bẩn
Hình\r\nC.7 - Lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng
\r\n\r\nC.7. Lấy mẫu ngẫu nhiên\r\nkhông theo đường thẳng
\r\n\r\nThuật ngữ “không theo\r\nđường thẳng” có nghĩa là “bất quy tắc” hiểu theo cách “không trên 1 đường thẳng”
\r\n\r\nPhương pháp này tương\r\ntự lấy mẫu ngẫu nhiên theo tầng, nhưng trong trường hợp này, chỉ một hoặc hai\r\ntọa độ được lựa chọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\nQuy trình được thực\r\nhiện như sau
\r\n\r\nVí dụ vẽ một lưới có\r\n24 ô (vuông), được sắp xếp 4 dòng và 6 cột (hình C.8).
\r\n\r\na) Trong ô đầu tiên\r\n(dòng 1, cột 1) tọa độ x- và y- được chọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\nb) Trong ô 2, 3, 4, 5\r\nvà 6 chỉ tọa độ y- được chọn ngẫu nhiên;
\r\n\r\nc) Trong ô 7, 13, và\r\n19 chỉ tọa độ x- được chọn ngẫu nhiên.
\r\n\r\nd) Tất cả các điểm\r\nlấy mẫu được xác định vị trí trên lưới. Đối với các điểm lấy mẫu trong cột, tọa\r\nđộ y- của ô 2, 3, 4, 5 và 6 là có giá trị, còn đối với tất cả các điểm lấy mẫu\r\ntrong hàng, tọa độ x- của ô 7, 13, 19 là có giá trị.
\r\n\r\nPhương pháp này có\r\nnhược điểm khi thêm vào giữa các điểm lấy mẫu. Việc lấy thêm mẫu để xác định\r\nvùng ô nhiễm cục bộ dựa trên vị trí lấy mẫu gốc cũng gặp khó khăn.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n nhiễm bẩn
Hình\r\nC.8 - Lấy mẫu ngẫu nhiên không theo đường thẳng theo lưới thông thường
\r\n\r\nC.8. Lấy mẫu hệ thống\r\ntheo lưới không phải hình chữ nhật
\r\n\r\nTrong trường hợp lưới\r\ntam giác đều (hình C.9), mỗi điểm mắt lưới gần kề với 3 điểm mắt lưới ở khoảng\r\ncách đều dx. Không có điểm gần\r\nkề khác. Khoảng cách không lấy mẫu giữa các điểm gần kề liên quan có bán kính
\r\n\r\nDiện tích vòng tròn\r\n(A) không lấy mẫu là
\r\n\r\nVÍ DỤ Lấy diện tích\r\n10 m x 10 m; dùng 99 điểm lấy mẫu được sắp xếp trong 11 dòng, mỗi dòng 9 điểm\r\nlấy mẫu (khoảng cách giữa các dòng = 1,11 m) diện tích không được lấy mẫu là\r\n1,29 m2. Diện tích không lấy mẫu này nhỏ hơn ví dụ so với lưới tam\r\ngiác đều cùng diện tích và dùng 100 điểm lấy mẫu, các điểm lấy mẫu cách đều\r\nnhau 1 m thì diện tích không được lấy mẫu là 1,57 m2.
\r\n\r\nCó thể phát hiện được\r\nmọi vùng ô nhiễm vòng tròn có r > 0,64. Do vậy, chỉ bằng cách thay đổi cách\r\nthức lấy mẫu (và với một mẫu nhỏ hơn) diện tích của vòng tròn không lấy mẫu sẽ\r\ngiảm xấp xỉ 18 %.
\r\n\r\nÁp dụng tại địa điểm:\r\ncác điểm lấy mẫu được cố định ở khoảng cách dx trên các dòng song song theo khoảng cách
\r\n\r\nnghĩa là xấp xỉ 0,87 dx. Các điểm lấy mẫu\r\ntrên dòng song song được đặt so le với khoảng cách bằng dx/2.
\r\n\r\nHình\r\nC.9 - Lưới tam giác đều
\r\n\r\nC.9. Lấy mẫu dọc theo\r\nnguồn thẳng
\r\n\r\nTrong trường hợp ô\r\nnhiễm theo một đường thẳng, ví dụ do rò rỉ đường ống, các điểm lấy mẫu có thể\r\nđược sắp xếp trong vùng đất bao quanh ống dẫn hoặc nếu không thực hiện được vì\r\nmột lý do nào đó, thì gần với ống dẫn. Nếu sự phân bố các chất ô nhiễm giống đường\r\nthẳng, nên lấy các mẫu theo một đường thẳng có khoảng cách giữa các điểm lấy\r\nmẫu là x và lấy thêm các mẫu trên một đường thẳng song song với đường thẳng kia\r\nvà có khoảng cách lớn hơn giữa các điểm lấy mẫu (ví dụ 2x) (xem hình C.10).
\r\n\r\nHình\r\nC.10 - Lấy mẫu dọc theo nguồn thẳng
\r\n\r\n\r\n\r\n
Danh\r\nmục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n[1] TCVN 5992:1995 (ISO\r\n5667-2) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
\r\n\r\n[2] TCVN 5993:1995 (ISO\r\n5667-3) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
\r\n\r\n[3] TCVN 5994:1995 (ISO\r\n5667-4) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân\r\ntạo.
\r\n\r\n[4] TCVN 5996:1995 (ISO\r\n5667-6) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối
\r\n\r\n[5] TCVN 5997:1995 (ISO\r\n5667-8) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước mưa.
\r\n\r\n[6] TCVN 5998:1995 (ISO\r\n5667-9) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước biển.
\r\n\r\n[7] TCVN 5999:1995 (ISO\r\n5667-10) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
\r\n\r\n[8] TCVN 6000:1995 (ISO\r\n5667-11) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
\r\n\r\n[9] ISO 5667-12 Chất\r\nlượng nước - Lấy mẫu - Hướng dẫn lấy mẫu trầm tích đáy.
\r\n\r\n[10] TCVN 6663-13:2000\r\n(ISO 5667-13) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước,\r\nbùn nước thải và bùn liên quan.
\r\n\r\n[11] TCVN ISO 9000 Hệ\r\nthống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.
\r\n\r\n[12] TCVN 7538-2 (ISO\r\n10381-2) Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. [13]\r\nISO 10381-7 Soil quality - Sampling - Part 7: Guidance on the investigation and\r\nsampling of soil gas (Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 7: Hướng dẫn điều tra và\r\nlấy mẫu khí đất).
\r\n\r\n[14] ISO 10381-8 Soil\r\nquality - Sampling - Part 8: Guidance onthe sampling of stockpiles.
\r\n\r\n[15] TCVN 6857:2001\r\n(ISO 11259) Chất lượng đất - Phương pháp đơn giản để mô tả đất.
\r\n\r\n[16] TCVN 6862:2001 (ISO\r\n11277) Chất lượng đất - Xác định sự phân bố cấp hạt trong đất khoáng. Phương\r\npháp rây và sa lắng.
\r\n\r\n[17] TCVN 6647:2000\r\n(ISO 11464) Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ đất để phân tích lý-hóa.
\r\n\r\n[18] ISO 15176 Soil\r\nquality - Characterization of excavated soil and other soil materials intended\r\nfor re- use.
\r\n\r\n[19] ISO 16133 Soil quality\r\n- Guidance on the establishment and maintenance of monitoring programmes.
\r\n\r\n[20] TCVN ISO/IEC\r\n17025 (ISO/IEC 17025) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n[21] EN 45002 General\r\ncriteria for the assessment of testing laboratories.
\r\n\r\n[22] EN 45003,\r\nCalibration and testing laboratory accreditation system - General requirements\r\nfor operation and recognition.
\r\n\r\n[23] EN 45011,\r\nGeneral requirements for bodies operating product certification systems\r\n(ISO/IEC Guide 65:1996).
\r\n\r\n[24] EN 45012,\r\ngeneral requirements for bodies operating assessment and certification/registration\r\nof quality systems (ISO/IEC Guide 62:1996).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định\r\nnghĩa
\r\n\r\n4. Lập kế hoạch\r\nchương trình lấy mẫu
\r\n\r\n4.1. Khái quát
\r\n\r\n4.2. Xác định mục\r\ntiêu
\r\n\r\n4.3. Thông tin sơ bộ
\r\n\r\n4.4. Chiến lược
\r\n\r\n4.5 Lấy mẫu
\r\n\r\n4.6. Các biện pháp an\r\ntoàn
\r\n\r\n4.7. Báo cáo lấy mẫu
\r\n\r\n5. Mục tiêu lấy mẫu
\r\n\r\n5.1. Khái quát
\r\n\r\n5.2. Mục tiêu cụ thể
\r\n\r\n5.3. Lấy mẫu các vật\r\nchất khác liên quan đến điều tra đất
\r\n\r\n6. Xem xét cụ thể về\r\nlấy mẫu đất
\r\n\r\n6.1. Khái quát
\r\n\r\n6.2. Điều tra sơ bộ
\r\n\r\n7. Các yêu cầu về\r\nngười lấy mẫu
\r\n\r\n7.1. Khái quát
\r\n\r\n7.2. Kinh nghiệm
\r\n\r\n7.3. Phối hợp lấy mẫu\r\nvà phân tích
\r\n\r\n8. Biện pháp về an\r\ntoàn
\r\n\r\n9. Mẫu và điểm lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n9.1. Khái quát
\r\n\r\n9.2. Cách thức lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n9.3. Xác định vị trí\r\nlấy mẫu
\r\n\r\n9.4. Chuẩn bị vùng\r\nlấy mẫu
\r\n\r\n9.5. Cản trở của lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n9.6. Lựa chọn thiết\r\nbị thích hợp lấy mẫu
\r\n\r\n9.7. Độ sâu lấy mẫu
\r\n\r\n9.8. Thời gian điều\r\ntra
\r\n\r\n9.9. Số lượng mẫu
\r\n\r\n9.10. Mẫu đơn và mẫu\r\nphức hợp
\r\n\r\n9.11. Bảo quản, xử\r\nlý, lưu trữ, gắn nhãn và vận chuyển mẫu đất phòng thí nghiệm
\r\n\r\n10. Báo cáo lấy mẫu
\r\n\r\n10.1. Khái quát
\r\n\r\n10.2. Dữ liệu tiêu đề
\r\n\r\n10.3. Dữ liệu địa\r\nđiểm
\r\n\r\n10.4. Quy trình lấy\r\nmẫu
\r\n\r\n10.5. Vận chuyển và\r\nlưu giữ
\r\n\r\n10.6. Mẫu, phẫu diện\r\nvà mô tả địa điểm
\r\n\r\n10.7. Mô tả mẫu và\r\nphẫu diện
\r\n\r\n10.8. Mô tả địa điểm
\r\n\r\n11. Kiểm soát chất\r\nlượng, đảm bảo chất lượng, thực hành và thử nghiệm phòng thí nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo):\r\nNguồn thông tin bổ sung
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo):\r\nXác định kế hoạch lấy mẫu
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo):\r\nVí dụ về cách thức lấy mẫu khác nhau được sử dụng trong chương trình lấy mẫu\r\nđất
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1)\r\nTại thời điểm xuất bản tiêu chuẩn này, các hướng dẫn và quy trình lấy mẫu chất\r\nthải đang được CEN/TC 292, đặc tính của chất thải, soạn thảo. Thông tin thêm có\r\nthể nhận được từ cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, CEN/CS, Brussel, hoặc ISO/CS,\r\nGeneva.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7538-1:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7538-1:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7538-1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7538-1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7538 1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7538-1:2006
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7538-1:2006 (ISO 10381-1:2002) về Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7538-1:2006 (ISO 10381-1:2002) về Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7538-1:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |