YÊU\r\nCẦU ĐỂ THIẾT LẬP CÁC VÙNG KHÔNG NHIỄM DỊCH HẠI
\r\n\r\nRequirements for the\r\nestablishment of pest free areas
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7515 : 2005 tương đương có sửa đổi ISPM\r\nNo.4 : 1996 (Tiêu chuẩn Quốc tế về các biện pháp Kiểm dịch thực vật);
\r\n\r\nTCVN 7515 : 2005 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/F7/SC1 Kiểm dịch thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu\r\nchuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1\r\nĐiều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị\r\nđịnh số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành\r\nmột số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
YÊU CẦU ĐỂ THIẾT LẬP\r\nCÁC VÙNG KHÔNG NHIỄM DỊCH HẠI
\r\n\r\nRequirements for the\r\nestablishment of pest free areas
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu để thiết lập\r\nvà sử dụng các vùng không nhiễm dịch hại (VKNDH) như một giải pháp quản lý nguy\r\ncơ cho việc chứng nhận kiểm dịch thực vật (KDTV) đối với thực vật, sản phẩm thực\r\nvật và các vật thể thuộc diện KDTV khác xuất khẩu từ VKNDH hoặc để hỗ trợ cho việc\r\nchứng minh khoa học đối với các biện pháp KDTV được một nước nhập khẩu áp dụng nhằm\r\nbảo vệ một VKNDH bị đe dọa.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 3937, Kiểm dịch thực vật - Thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa.
\r\n\r\nTCVN 6907 : 2001, Các nguyên tắc kiểm dịch\r\nthực vật liên quan đến thương mại quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 6908 : 2001, Biện pháp kiểm dịch thực\r\nvật - Phần 1: Những qui định về nhập khẩu - Hướng dẫn phân tích nguy cơ dịch\r\nhại.
\r\n\r\nTCVN 7516 : 2005, Hướng dẫn giám sát dịch\r\nhại.
\r\n\r\nInternational Plant Protection Convention, 1992.\r\nFAO, Rome (Công ước Quốc tế về bảo vệ thực vật, 1992, Tổ chức nông lương thế\r\ngiới, Roma).
\r\n\r\nAgreement on the Application of Sanitary and Phytosanitary\r\nMeasures, 1994. World trade organization, Geneva 9 (Hiệp định về việc áp dụng các\r\nbiện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật, 1994. Tổ chức thương mại\r\nthế giới, Geneva).
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và chữ\r\nviết tắt
\r\n\r\n3.1. Vùng (area)
\r\n\r\nMột quốc gia, một địa phận của một quốc gia, hoặc\r\ntoàn bộ hoặc nhiều địa phận của một số quốc gia được công nhận chính thức.
\r\n\r\n3.2. Điều tra khoanh vùng (delimiting survey)
\r\n\r\nĐiều tra để thiết lập phạm vi của một vùng được\r\nxem là nhiễm hoặc không nhiễm một loài dịch hại.
\r\n\r\n3.3. Điều tra phát hiện (detection survey)
\r\n\r\nĐiều tra để xác định sự có mặt của dịch hại trong\r\nmột vùng.
\r\n\r\n3.4. IPPC
\r\n\r\nChữ viết tắt của Công ước Quốc tế về bảo vệ\r\nthực vật được qui định năm 1951 bởi Tổ chức nông lương thế giới tại Roma và được\r\nsửa đổi tiếp.
\r\n\r\n3.5. Điều tra theo dõi (monitoring survey)
\r\n\r\nĐiều tra thường xuyên để xác định đặc điểm\r\ncủa một quần thể dịch hại.
\r\n\r\n3.6. Tổ chức bảo vệ thực vật quốc gia\r\n(TCBVTVQG)\r\n[National Plant Protection Organization (NPPO)]
\r\n\r\nCơ quan chính thức được Chính phủ thành lập\r\nđể thực hiện những nhiệm vụ được quy định bởi Công ước quốc tế về bảo vệ thực\r\nvật (IPPC).
\r\n\r\n3.7. Cơ quan chính thức (official)
\r\n\r\nĐược tổ chức Bảo vệ thực vật quốc gia thành\r\nlập, ủy quyền hoặc thực hiện.
\r\n\r\n3.8. Dịch hại (pest)
\r\n\r\nBất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật,\r\nđộng vật hoặc vi sinh vật gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật.
\r\n\r\n3.9. vùng không nhiễm dịch hại (VKNDH) [(pest free\r\narea (PFA)]
\r\n\r\nMột vùng mà ở đó một loài dịch hại cụ thể\r\nkhông xuất hiện khi được chứng minh bằng các bằng chứng khoa học, và ở những nơi\r\nthích hợp các điều kiện này sẽ được duy trì một cách chính thức.
\r\n\r\n3.10. Biện pháp KDTV (phytosanitary\r\nmeasure)
\r\n\r\nLuật pháp, qui định hoặc quy trình chính thức\r\nnhằm mục đích ngăn ngừa sự du nhập và/hoặc lan rộng của đối tượng KDTV.
\r\n\r\n3.11. Quy định KDTV (phytosanitary\r\nregulation)
\r\n\r\nLuật lệ chính thức nhằm ngăn ngừa sự du nhập\r\nvà/hoặc lan rộng của đối tượng KDTV bằng việc kiểm soát sản xuất, vận chuyển,\r\nhoặc lưu trữ hàng hóa, hoặc các vật thể khác hoặc hoạt động bình thường của con\r\nngười, và bằng thiết lập qui trình chứng nhận KDTV.
\r\n\r\n3.12. Điều tra (survey)
\r\n\r\nPhương pháp qui chuẩn đã thực hiện qua một\r\nchu kỳ thời gian cụ thể để xác định các đặc điểm của một quần thể dịch hại hoặc\r\nxác định loài dịch hại xuất hiện trong một vùng.
\r\n\r\n4. Khái quát về các\r\nyêu cầu
\r\n\r\nMột “vùng không nhiễm dịch hại” là: “một vùng\r\nmà ở đó một loài dịch hại cụ thể không xuất hiện khi được chứng minh bằng các\r\nbằng chứng khoa học, và ở những nơi thích hợp các điều kiện này sẽ được duy trì\r\nmột cách chính thức.”.
\r\n\r\nTCBVTVQG thiết lập và sử dụng một VKNDH cho việc\r\nxuất khẩu các thực vật, sản phẩm thực vật và các vật thể quy định khác từ quốc gia\r\nmà trong đó vùng được xác định (nước xuất khẩu) tới nước khác (nước nhập khẩu)\r\nkhông cần thiết phải áp dụng thêm các biện pháp KDTV khi các yêu cầu được đáp\r\nứng một cách chính xác. Như vậy, tình trạng không nhiễm dịch hại của một vùng\r\ncó thể được sử dụng như là cơ sở cho việc chứng nhận KDTV đối với các thực vật,\r\nsản phẩm thực vật và các vật thể thuộc diện KDTV khác liên quan đến các loài\r\ndịch hại đã công bố. Điều này cũng cung cấp như một yếu tố trong đánh giá nguy\r\ncơ dịch hại, việc khẳng định dựa trên cơ sở khoa học về việc công bố không có\r\ndịch hại xác định từ một vùng. Khi đó VKNDH là một yếu tố trong việc chứng minh\r\ncác biện pháp KDTV được nước nhập khẩu áp dụng để bảo vệ một vùng bị đe dọa.
\r\n\r\nMặc dù thuật ngữ “vùng không nhiễm dịch hại” bao\r\ngồm toàn bộ các kiểu (từ toàn bộ một quốc gia không nhiễm dịch hại đến một vùng\r\nnhỏ không nhiễm dịch hại nhưng lại nằm trong một quốc gia mà dịch hại đó là phổ\r\nbiến), điều này thuận lợi cho việc thảo luận các yêu cầu đối với VKNDH bằng việc\r\nxác định ba kiểu sau:
\r\n\r\n- toàn bộ một quốc gia.
\r\n\r\n- một địa phận không nhiễm dịch của một quốc gia\r\ntrong đó tồn tại một vùng nhiễm dịch hạn chế.
\r\n\r\n- một địa phận của một quốc gia không nhiễm\r\ndịch hại nằm trong một vùng bị nhiễm dịch chung.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp đó, VKNDH có thể, ở\r\nnhững thích hợp, liên quan đến tất cả hoặc một địa phận của nhiều quốc gia.
\r\n\r\nBa phần chính hoặc giai đoạn chính được xem\r\nxét để thiết lập và duy trì liên tục một VKNDH:
\r\n\r\n- hệ thống thiết lập VKNDH
\r\n\r\n- biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\n- kiểm tra để xác minh VKNDH được duy trì.
\r\n\r\nBản chất của các phần này sẽ thay đổi theo đặc\r\ntính sinh học của dịch hại, loại dịch hại và các đặc điểm của VKNDH và yêu cầu\r\nvề mức độ an toàn KDTV, dựa vào sự phân tích nguy cơ dịch hại. Phương pháp sử\r\ndụng để đạt được các phần này có thể bao gồm:
\r\n\r\n- tập hợp số liệu
\r\n\r\n- điều tra (khoanh vùng, phát hiện, theo dõi)
\r\n\r\n- kiểm soát bằng quy định
\r\n\r\n- thanh tra (rà soát và đánh giá)
\r\n\r\n- tài liệu (báo cáo, kế hoạch công tác).
\r\n\r\n5. Yêu cầu chung đối\r\nvới các VKNDH
\r\n\r\n5.1. Xác định một VKNDH
\r\n\r\nViệc khoanh vùng đối với một VKNDH phải căn\r\ncứ vào đặc tính sinh học của dịch hại liên quan. Điều này sẽ ảnh hưởng đến phạm\r\nvi mà ở đó có thể xác định một VKNDH và ranh giới có thể được khoanh vùng. Về\r\nnguyên tắc, VKNDH nên được giới hạn trong mối liên hệ mật thiết đến sự xuất\r\nhiện của dịch hại, tuy nhiên, trong thực tế, VKNDH thường được giới hạn bằng các\r\nranh giới sẵn được công nhận, xem xét đến sự trùng hợp chấp nhận những giới hạn\r\nsinh học của một loài dịch hại. Những giới hạn này có thể là địa giới hành\r\nchính (ví dụ; quốc gia, tỉnh hoặc xã), những đặc điểm tự nhiên (ví dụ: các con\r\nsông, biển cả, dãy núi, con đường) hoặc các ranh giới sở hữu mà nó cách biệt\r\nvới tất cả các bên. Với các lý do thực tế khác nhau, điều này cũng có thể được\r\nquyết định để thiết lập một VKNDH bên trong một vùng được coi là không nhiễm\r\ndịch hại, vì vậy không cần phải khoanh vùng chính xác các giới hạn thực của VKNDH.
\r\n\r\n5.2. Sự thiết lập và duy trì một VKNDH
\r\n\r\nCó ba phần chính trong việc thiết lập và duy\r\ntrì một VKNDH. Đó là:
\r\n\r\n- hệ thống để thiết lập VKNDH
\r\n\r\n- biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\n- kiểm tra để xác minh VKNDH được duy trì.
\r\n\r\nBản chất của các phần này sẽ khác nhau tùy\r\ntheo:
\r\n\r\n- đặc tính sinh học của dịch hại bao gồm:
\r\n\r\n- khả năng sống sót
\r\n\r\n- tỉ lệ sinh sản
\r\n\r\n- các phương thức phát tán
\r\n\r\n- các cây ký chủ sẵn có v.v...
\r\n\r\n- các đặc điểm của VKNDH bao gồm:
\r\n\r\n- quy mô
\r\n\r\n- mức độ cách ly
\r\n\r\n- điều kiện sinh thái
\r\n\r\n- tính thuần nhất v.v...
\r\n\r\n- mức độ an toàn KDTV theo yêu cầu liên quan đến\r\nmức độ đánh giá nguy cơ phù hợp với sự phân tích nguy cơ dịch hại đã thực hiện.
\r\n\r\nTiêu chuẩn về biện pháp KDTV TCVN 6908 : 2001\r\nvà TCVN 7516 : 2005, cung cấp thêm chi tiết cho các yêu cầu giám sát tổng thể\r\nvà điều tra cụ thể.
\r\n\r\n5.2.1. Hệ thống thiết lập VKNDH
\r\n\r\nHai hệ thống cung cấp dữ liệu đã được công nhận,\r\nthông qua việc thay đổi hoặc kết hợp hai hệ thống trên có thể được sử dụng. Bao\r\ngồm:
\r\n\r\n- giám sát tổng thể
\r\n\r\n- điều tra cụ thể.
\r\n\r\n5.2.1.1. Giám sát tổng thể
\r\n\r\nViệc giám sát này bao gồm việc sử dụng tất cả\r\ncác nguồn dữ liệu như các TCBVTVQG, các tổ chức quốc gia và chính quyền địa phương,\r\nviện nghiên cứu, trường đại học, các hiệp hội khoa học (gồm cả các chuyên gia\r\nnghiệp dư), các nhà sản xuất, các chuyên gia, bảo tàng và cộng đồng khác. Thông\r\ntin có thể được thu thập từ:
\r\n\r\n- tạp chí thương mại và khoa học
\r\n\r\n- dữ liệu lịch sử chưa công bố
\r\n\r\n- quan sát thực tế.
\r\n\r\n5.2.1.2. Điều tra cụ thể
\r\n\r\nViệc điều tra này có thể là phát hiện hay điều\r\ntra khoanh vùng. Điều tra cụ thể là việc điều tra chính thức và phải tuân theo\r\nmột kế hoạch được TCBVTVQG phê chuẩn.
\r\n\r\n5.2.2. Biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\nCác biện pháp cụ thể có thể được sử dụng để\r\nngăn chặn sự du nhập và lan rộng của dịch hại bao gồm:
\r\n\r\n- hoạt động có tính pháp lý như:
\r\n\r\n- đưa một loài dịch hại vào danh mục đối tượng\r\nKDTV
\r\n\r\n- xác định các yêu cầu nhập khẩu vào một quốc\r\ngia hay một vùng
\r\n\r\n- hạn chế sự di chuyển đối với những sản phẩm\r\nnhất định trong các vùng của một hay nhiều quốc gia bao gồm cả những vùng đệm
\r\n\r\n- theo dõi thường xuyên
\r\n\r\n- phổ biến kinh nghiệm cho các nhà sản xuất.
\r\n\r\nViệc áp dụng các biện pháp KDTV để duy trì\r\ntình trạng không nhiễm dịch hại chỉ được chứng minh trong một VKNDH, hoặc bất\r\ncứ địa phận nào của một VKNDH, nơi mà các điều kiện sinh thái phù hợp để dịch\r\nhại thiết lập.
\r\n\r\n5.2.3. Kiểm tra để xác minh VKNDH đã được duy\r\ntrì
\r\n\r\nĐể có thể xác minh tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại của một VKNDH và cho mục đích quản lý trong nước, tình trạng không nhiễm\r\ndịch hại phải tiếp tục được kiểm tra sau khi VKNDH được thiết lập và các biện\r\npháp KDTV để duy trì VKNDH này. Việc tăng cường sử dụng các hệ thống kiểm tra\r\nphải liên quan đến an toàn KDTV được yêu cầu. Việc kiểm tra này có thể gồm:
\r\n\r\n- kiểm tra đặc biệt các chuyến hàng xuất khẩu
\r\n\r\n- yêu cầu các nhà nghiên cứu, tư vấn hoặc\r\nthanh tra phải thông báo cho TCBVTVQG về bất cứ sự xuất hiện nào của dịch hại
\r\n\r\n- điều tra theo dõi.
\r\n\r\n5.3. Tài liệu chứng minh và rà soát
\r\n\r\nViệc thiết lập và duy trì đối với một VKNDH\r\nphải được báo cáo đầy đủ bằng văn bản và được rà soát định kỳ. Với bất kỳ kiểu\r\nVKNDH nào, cần sẵn có tài liệu, phù hợp về:
\r\n\r\n- tập hợp dữ liệu để thiết lập VKNDH
\r\n\r\n- thủ tục hành chính khác nhau được thực hiện\r\nđể hỗ trợ đối với VKNDH
\r\n\r\n- sự khoanh vùng của VKNDH
\r\n\r\n- quy định về KDTV đã áp dụng
\r\n\r\n- chi tiết kỹ thuật giám sát, hoặc điều tra\r\nvà hệ thống theo dõi đã sử dụng.
\r\n\r\nĐiều này có thể có ích cho một TCBVTVQG để\r\ngửi tài liệu về một VKNDH tới một cơ quan thông tin trung tâm (Tổ chức nông lương\r\nthế giới hoặc Tổ chức bảo vệ thực vật vùng), với tất cả các chi tiết có liên\r\nquan, sao cho thông tin có thể được truyền tới tất cả các TCBVTVQG khi có yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nKhi một VKNDH yêu cầu các biện pháp tổng thể\r\nđể thiết lập và duy trì nhằm cung cấp một mức độ an toàn KDTV cao, có thể cần\r\nđến một kế hoạch hành động trên cơ sở thỏa thuận song phương. Một kế hoạch như\r\nvậy sẽ liệt kê các chi tiết, cụ thể của các hoạt động đã yêu cầu trong hoạt\r\nđộng của VKNDH bao gồm vai trò, trách nhiệm của các nhà sản xuất và kinh doanh\r\ncủa quốc gia nơi có VKNDH. Các hoạt động sẽ được rà soát, đánh giá thường xuyên\r\nvà các kết quả có thể là một phần của kế hoạch đó.
\r\n\r\n6. Yêu cầu cụ thể cho\r\ncác kiểu của VKNDH khác nhau
\r\n\r\nThuật ngữ “vùng không nhiễm dịch hại” bao gồm\r\ntoàn bộ các kiểu của VKNDH. Để thuận lợi, các yêu cầu của các VKNDH được thảo\r\nluận bằng cách chia thành 3 kiểu VKNDH:
\r\n\r\n- toàn bộ một quốc gia
\r\n\r\n- một địa phận không nhiễm dịch của một quốc gia\r\ntrong đó tồn tại một vùng nhiễm dịch hạn chế
\r\n\r\n- một địa phận của một quốc gia không nhiễm\r\ndịch nằm trong một vùng bị nhiễm dịch chung.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp đó, VKNDH có thể, ở\r\nnhững nơi thích hợp, liên quan đến toàn bộ hoặc một địa phận của nhiều quốc gia.\r\nCác yêu cầu cụ thể với ba kiểu VKNDH đã thảo luận dưới đây.
\r\n\r\n6.1. Toàn bộ quốc gia
\r\n\r\nTrong trường hợp này, một quốc gia hoàn toàn\r\nkhông nhiễm một loài dịch hại cụ thể áp dụng cho vùng lãnh thổ mà ở đó TCBVTVQG\r\nchịu trách nhiệm.
\r\n\r\nYêu cầu này có thể bao gồm:
\r\n\r\n6.1.1. Hệ thống để thiết lập VKNDH
\r\n\r\nDữ liệu từ việc giám sát tổng thể và điều tra\r\ncụ thể có thể được chấp nhận. Sự khác nhau là ở chỗ chúng có thể cung cấp các\r\nloại hoặc các mức độ an toàn KDTV khác nhau.
\r\n\r\n6.1.2. Biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\nNội dung này có thể xem ở 5.2.2
\r\n\r\n6.1.3. Kiểm tra để xác minh sự không nhiễm\r\ndịch hại được duy trì
\r\n\r\nNội dung này có thể xem ở 5.2.3
\r\n\r\n6.1.4. Tài liệu chứng minh và rà soát
\r\n\r\nNội dung này có thể xem ở 5.3
\r\n\r\n6.2. Địa phận không nhiễm dịch của một quốc\r\ngia trong đó tồn tại một vùng nhiễm dịch hạn chế
\r\n\r\nTrong trường hợp này, sự phân bố của dịch hại\r\nbị hạn chế ở một địa phận nào đó trong một quốc gia như đã được TCBVTVQG xác\r\nđịnh. Biện pháp kiểm soát chính thức được áp dụng để kiềm chế sự phát tán của\r\ndịch hại. VKNDH có thể là toàn bộ hoặc địa phận nào đó của VKNDH.
\r\n\r\nYêu cầu có thể bao gồm:
\r\n\r\n6.2.1. Hệ thống để thiết lập VKNDH
\r\n\r\nThông thường, các tình trạng VKNDH được dựa\r\ntrên sự xác minh từ việc điều tra cụ thể. Một điều tra khoanh vùng chính thức\r\ncó thể sử dụng để xác định phạm vi bị nhiễm dịch và một điều tra phát hiện\r\nchính thức có thể được yêu cầu trong VKNDH để xác minh sự không có mặt của dịch\r\nhại.
\r\n\r\nGiám sát tổng thể (xem 6.1.1 ở trên) cũng có\r\nthể áp dụng cho một địa phận của quốc gia không nhiễm dịch nơi một vùng nhiễm\r\ndịch hạn chế có mặt, nếu thích hợp.
\r\n\r\n6.2.2. Biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\nCác biện pháp này có thể bao gồm các nội dung\r\ntrong 5.2.2. Với kiểu VKNDH này, các quy định KDTV có thể cũng được yêu cầu\r\ntrong khi vận chuyển hàng hóa ra khỏi vùng nhiễm dịch hại đến VKNDH nhằm ngăn\r\nchặn sự lan rộng của dịch hại như đã nêu trong 5.2.2.
\r\n\r\n6.2.3. Việc kiểm tra để xác minh VKNDH được\r\nduy trì
\r\n\r\nNội dung này có thể bao gồm những nội dung\r\nnêu trong 5.2.3. Điều tra theo dõi đối với VKNDH này có ý nghĩa hơn so với\r\nVKNDH khác trong toàn bộ quốc gia.
\r\n\r\n6.2.4. Tài liệu chứng minh và rà soát
\r\n\r\nTài liệu có thể bao gồm bằng chứng hỗ trợ mô\r\ntả biện pháp kiểm soát chính thức theo kết quả điều tra, các quy định KDTV và\r\nthông tin về TCBVTVQG như đã nêu trong 5.3.
\r\n\r\n6.3. Địa phận không nhiễm dịch của một quốc\r\ngia nằm trong một vùng bị nhiễm dịch chung
\r\n\r\nVKNDH này là của một vùng trong một vùng bị\r\nnhiễm dịch chung đã xác định (hoặc đã cho thấy như vậy) không nhiễm một loài\r\ndịch hại cụ thể. Vùng này được duy trì không nhiễm dịch hại vì vậy một quốc gia\r\nxuất khẩu có thể sử dụng nội dung này làm căn cứ để chứng nhận KDTV đối với các\r\nthực vật và/hoặc sản phẩm thực vật.
\r\n\r\nTrong các trường hợp nhất định, một VKNDH có\r\nthể được thiết lập trong một vùng mà tình trạng nhiễm dịch của vùng đó không\r\ndựa trên kết quả điều tra cụ thể.
\r\n\r\nVKNDH phải được cách ly đầy đủ liên quan đến\r\nđặc tính sinh học của dịch hại. Yêu cầu phải bao gồm:
\r\n\r\n6.3.1. Hệ thống để thiết lập VKNDH
\r\n\r\nĐiều tra khoanh vùng và điều tra phát hiện sẽ\r\nđược yêu cầu đối với kiểu VKNDH này.
\r\n\r\n6.3.2. Biện pháp KDTV để duy trì VKNDH
\r\n\r\nCác biện pháp này có thể bao gồm các nội dung\r\nđược nêu trong 5.2.2. Với kiểu VKNDH này, các quy định KDTV có thể cũng được\r\nyêu cầu trong việc vận chuyển hàng hóa ra khỏi vùng nhiễm dịch hại đến VKNDH\r\nnhằm ngăn chặn sự lan rộng của dịch hại như đã nêu trong 5.2.2.
\r\n\r\n6.3.3. Kiểm tra để xác minh VKNDH được duy\r\ntrì
\r\n\r\nNội dung này có thể bao gồm những nội dung nêu\r\ntrong 5.2.3. Tiếp tục các việc điều tra theo dõi là một yêu cầu hợp lý đối với\r\nkiểu VKNDH này.
\r\n\r\n6.3.4. Tài liệu chứng minh và rà soát
\r\n\r\nTài liệu có thể bao gồm bằng chứng hỗ trợ mô\r\ntả biện pháp kiểm soát chính thức như kết quả điều tra, các quy định KDTV và\r\nthông tin về TCBVTVQG đã nêu trong 5.3. Vì kiểu VKNDH này có liên quan đến một\r\nthỏa thuận giữa các bên thương mại, nên việc thực hiện này có thể cần được\r\nTCBVTVQG của nước nhập khẩu rà soát và đánh giá lại.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7515:2005 (ISPM No.4 : 1996 có sửa đổi) về Yêu cầu để thiết lập các vùng không nhiễm dịch hại đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7515:2005 (ISPM No.4 : 1996 có sửa đổi) về Yêu cầu để thiết lập các vùng không nhiễm dịch hại
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7515:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-25 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |