BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ\r\nPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
\r\n\r\n__________________
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
10TCN \r\nTIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Hà Nội - 2006
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n | \r\n \r\n
\r\n\r\n
TIÊU CHUẨN ĐIỀU KIỆN VỆ SINH
\r\n\r\nTHÚ Y CƠ SỞ CHĂN NUÔI GIA CẦM
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số QĐ/BNN-KHCN
\r\n\r\nngày tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cơ sở chăn nuôi\r\ngia cầm tập trung
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được sử\r\ndụng để kiểm tra đánh giá điều kiện vệ sinh thú y cho các đối tượng trên
\r\n\r\n\r\n\r\n
2. Khái niệm \r\n
\r\n\r\nTrong\r\ntiêu chuẩn này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
\r\n\r\n2.1.Tiêu chuẩn vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi gia cầm\r\nlà những tiêu chuẩn về vệ sinh mà những tiêu chuẩn đó phù hợp với sự sinh\r\ntrưởng của gia cầm
\r\n\r\n2.2. Gia cầm giống: gia cầm nuôi đẻ trứng để ấp nở,\r\nsản xuất con giống
\r\n\r\n2.3. Gia cầm đẻ trứng thương phẩm: là gia cầm nuôi với\r\nmục đích sản xuất trứng thương phẩm
\r\n\r\n2.4.Gia cầm thịt: gia cầm nuôi với mục đích sản xuất\r\nthịt
\r\n\r\n2.5. Trứng thương phẩm: trứng được sản xuất chỉ sử\r\ndụng cho mục đích tiêu thụ của con người, không dùng để ấp nở làm con giống
\r\n\r\n2.6. Trang thiết bị phục vụ chăn nuôi: là dụng cụ sử\r\ndụng trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc gia cầm
\r\n\r\n2.7. Tiêu độc khử trùng: các biện pháp cơ học, vật lý,\r\nhóa học được sử dụng để làm sạch, vệ sinh, khử trùng loại bỏ các tác nhân gây\r\nbệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và các mầm bệnh của gia súc gia cầm, bệnh lây\r\ngiữa người và vật
\r\n\r\n2.8. Nước thải chăn nuôi: bao\r\ngồm nước phân, nước tiểu, nước rửa chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện\r\nvận chuyển, dung dịch xử lý chuồng trại...
\r\n\r\n2.9. An toàn sinh học (ATSH) trong chăn nuôi gia cầm\r\nlà việc áp dụng các biện pháp tổng hợp nhằm bảo vệ đàn gia cầm, hạn chế sự tấn\r\ncông của các loại mầm bệnh trong quá trình chăn nuôi.
\r\n\r\n2.10. Tốc độ gió: tốc độ lưu thông không khí tự nhiên\r\nhoặc nhân tạo trong chuồng nuôi được tính bằng m/s
\r\n\r\n2.11. Ẩm độ không khí chuồng nuôi: là tỷ lệ % hàm\r\nlượng hơi nước thực có trong chuồng nuôi so với lượng hơi nước cực đại ở điều\r\nkiện nhiệt độ và áp suất nhất định.
\r\n\r\n2.12. Độ bụi:Tổng lượng bụi vô cơ và hữu cơ trong\r\nkhông khí chuồng nuôi được tính bằng mg/m3
\r\n\r\n2.13. Tổng vi khuẩn hiếu khí là số lượng vi khuẩn có\r\ntrong 1m3 không khí chuồng nuôi
\r\n\r\n2.14. Tổng số vi khuẩn gây dung huyết là số vi khuẩn\r\ngây dung huyết dạng alfa và beta có trong 1m3 không khí chuồng nuôi
\r\n\r\n3.Tiêu chuẩn điều kiện vệ sinh\r\nthú y cơ sở chăn nuôi gia cầm
\r\n\r\nCác cơ sở chăn nuôi gia cầm phải đạt\r\ncác tiêu chuẩn sau đây:
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.1. Địa điểm và bố trí trong\r\ncơ sở chăn nuôí gia cầm
\r\n\r\n3.1.1.Địa điểm của trại chăn nuôi gia cầm phải bảo đảm\r\ncác tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- Phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, theo quy hoạch\r\ncủa chính quyền địa phương
\r\n\r\n- Cao ráo, thoáng khí, không bị ô nhiễm do bụi, khói\r\nthải, hóa chất độc hại từ môi trường xung quanh. Địa điểm phải thuận tiện đường\r\ngiao thông để chuyên chở con giống, thức ăn và sản phẩm chăn nuôi ra vào trại
\r\n\r\n- Phải có đủ nguồn nước phục vụ chăn nuôi. Chất lượng\r\nnước phải đạt tiêu chuẩn ngành (TCN)
\r\n\r\n- Cách biệt khu dân cư, các công trình, nguồn nước công\r\ncộng, chợ, lò giết mổ gia súc gia cầm. Bán kính từ trại chăn nuôi đến các công\r\ntrình trên tối thiểu 500m với quy mô đàn từ 3000 – 10000con và khoảng cách >\r\n1km với quy mô đàn > 10000 con
\r\n\r\n- Có hàng rào hoặc tường kín bao quanh, cách ly với bên\r\nngoài bảo đảm ngăn chặn được người và động vật từ bên ngoài xâm nhập vào cơ sở.\r\nCổng ra vào có hố sát trùng và phương tiện sát trùng, tiêu độc. Trước cổng\r\nchính có biển báo một số điều cấm hoặc cần hạn chế đối với khách ra vào trại
\r\n\r\n- Có đủ diện tích và điều kiện xử lý chất thải, nước\r\nthải theo quy định
\r\n\r\n- Có phòng làm việc của cán bộ thú y, nơi mổ khám lâm\r\nsàng và lấy bệnh phẩm. Có nơi để dụng cụ, thuốc, sổ sách theo dõi ghi chép\r\ntình hình sản xuất, tình hình dịch bệnh và sử dụng thuốc, vacine của đàn gia\r\ncầm
\r\n\r\n- Có phòng thay quần áo, khử trùng, tiêu độc trước khi\r\nvào khu chăn nuôi.
\r\n\r\n3.1.2. Bố trí trong cơ sở chăn nuôi gia cầm
\r\n\r\na. Khu hành chính: là nơi giao tiếp với khách hàng, có cổng riêng, cách
\r\n\r\nbiệt hoàn toàn với khu sản xuất
\r\n\r\nb.Khu chứa dụng cụ thiết bị, hoá chất\r\nvà kho chứa thức ăn
\r\n\r\n- Có đường nội bộ để vận chuyển thức ăn, dụng cụ, thuốc\r\nmen xuống khu chăn nuôi dễ dàng
\r\n\r\n- Kho chứa thức ăn được bố trí ở vị trí riêng, cách biệt\r\nvới khu chăn nuôi, có cổng riêng đưa thức ăn vào trại và dễ dàng chuyển thức ăn\r\ntrực tiếp từ kho xuống các dãy chuồng.
\r\n\r\n- Kho chứa phải khô ráo, thoáng mát, thường xuyên có\r\nbiện pháp diệt chuột, mối mọt. Các thức ăn được sắp xếp gọn gàng, để dễ phân\r\nbiệt thức ăn cho từng loại gia cầm, dễ dàng lấy thức ăn theo thứ tự trong kho.
\r\n\r\n- Không để các loại thuốc sát trùng, hoá chất độc hại\r\ntrong kho chứa thức ăn. Không dự trữ thức ăn trong kho qúa thời gian quy định.\r\nThức ăn từ kho chính của trại được vận chuyển xuống kho ở các dãy chuồng chỉ\r\ndùng trong 1-2 ngày. Chất lượng thức ăn phải phù hợp với từng đối tượng và từng\r\ngiai đoạn nuôi dưỡng gia cầm
\r\n\r\nc. Khu sản xuất
\r\n\r\nGồm khu nuôi gia cầm khỏe mạnh và khu\r\ncách ly
\r\n\r\nKhu nuôi gia cầm khỏe mạnh
\r\n\r\n- Ở vị trí cao hơn khu cách ly, đầu hướng gió chính
\r\n\r\n- Khoảng cách giữa các dãy chuồng ³ 1,5 - 2 lần chiều cao chuồng nuôi
\r\n\r\n- Đầu mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng, có ngăn cách\r\ngiữa khu gia cầm khỏe và khu cách ly, xung quanh khu chăn nuôi cần trồng cây\r\nxanh. Người và phương tiên khi di chuyển ra vào dãy chuồng phải áp dụng các\r\nbiện pháp tiêu độc khử trùng
\r\n\r\n- Cống rãnh thoát nước thải phải có độ dốc thích hợp,\r\nkhông bị ứ đọng nước. Chuồng phải có lưới che chắn để ngăn ngừa chim thú ngoại\r\nlai xâm nhập.
\r\n\r\n- Dụng cụ, thiết bị chăm sóc từng dãy chuồng phải riêng\r\nbiệt, dễ tiêu độc khử trùng. Các thiết bị chiếu sáng, sưởi ấm, dụng cụ khác\r\nphải bảo đảm an toàn cho gia cầm và người chăn nuôi
\r\n\r\n- Diện tích chuồng nuôi phải phù hợp với số lượng gia\r\ncầm
\r\n\r\nKiểu chuồng
\r\n\r\n- Chuồng kín có hệ thống thông gió và điều tiết nhiệt độ\r\n( nuôi trên nền trải trấu hoặc chất độn, chuồng 1 hoặc 2 tầng) cần bảo đảm có\r\nđiện thường xuyên và nhốt gia cầm với mật độ thích hợp
\r\n\r\n- Chuồng hở: nuôi gia cầm trên nền trải chất độn hoặc\r\nnuôi trên sàn cao so với mặt đất 1,5 – 2m. Với kiểu chuồng này cần thiết kế hệ\r\nthống làm mát vào mùa nóng (quạt gió,phun sương) và rèm che chắn gió vào mùa\r\nlạnh
\r\n\r\nMái chuồng
\r\n\r\n- Mái chuồng không bị dột, nát, phải bảo đảm che mưa,\r\nnắng cho gia cầm trong suốt quá trình chăn nuôi.
\r\n\r\n- Thường xuyên kiểm tra mái chuồng
\r\n\r\nNền chuồng
\r\n\r\n- Vật liệu làm nền chuồng có thể là 1 trong các loại\r\nnguyên vật liệu sau: gạch, gỗ, ximăng, tấm sàn nhựa, tre...Tuỳ kiểu chuồng mà\r\nngười ta có thể nuôi trực tiếp gia cầm trên sàn lưới (tre, gỗ, nhựa) hoặc trên\r\nnền trải các chất độn (trấu, mùn cưa, phoi bào). Đối với gà đẻ trứng giống cần\r\nthiết kế ổ đẻ xung quanh nền chuồng
\r\n\r\n- Nền chuồng phải đủ yêu cầu: vững chắc, dễ làm vệ sinh,\r\ntiêu độc khử trùng.
\r\n\r\nThiết bị trong chuồng\r\nnuôi
\r\n\r\n- Máng ăn, máng uống được làm bằng vật liệu chắc chắn,\r\ndễ làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng với các nguyên liệu bằng inox, nhựa...
\r\n\r\n- Hệ thống đèn chiếu sáng, đèn chụp sưởi ấm, dụng cụ\r\nchuyển trứng tự động hoăc bán tự động phải bảo đản an toàn cho người chăn nuôi\r\nvà gia cầm
\r\n\r\nKhu nuôi cách ly\r\ngia cầm bị bệnh
\r\n\r\n- Khu nuôi cách ly gia cầm bị bệnh phải ở vị trí thấp\r\nhơn, hoặc cuối hướng gió chính so với khu nuôi gia cầm khỏe mạnh và kho chứa\r\nthức ăn
\r\n\r\n- Dụng cụ thiết bị như đèn, điện, nước, dụng cụ vệ sinh,\r\ntiêu độc, quần áo công nhân trong khu này phải hoàn toàn riêng biệt với khu\r\nnuôi gia cầm khỏe. Lối ra vào khu cách ly phải có hố thuốc sát trùng, có thùng\r\nkín chứa xác gia cầm bị bệnh, bị chết để chuyển đến nơi tiêu hủy trong khu xử \r\nlý chất thải ( lò thiêu xác). Nước thải từ khu cách ly phải được xử lý và khử\r\ntrùng
\r\n\r\nd. Khu xử lý chất thải
\r\n\r\n- \r\nKhu xử lý chất thải ở phía cuối\r\ntrại, khu vực có địa thế thấp nhất của trại chăn nuôi
\r\n\r\n- Có nhà ủ phân theo tiêu chuẩn ủ nhiệt sinh vật. Nhà ủ\r\nphân có nền cao hơn mặt đất 10 – 20 cm, nền nhà bằng ximăng, chắc chắn, được chia\r\nthành các ô ( 4-6 ô). Sau khi gia cầm xuất chuồng, phân được thu gom, chuyển vể\r\nnhà ủ phân, đánh đống, ủ theo phương pháp nhiệt sinh vật sau 1- 2 tháng có thể\r\nsử dụng
\r\n\r\n- Độ dốc rãnh thu gom nước thải khoảng 2- 3% , có nắp\r\nđậy kín hoặc để hở. Nước thải được chảy vào hệ thống bể lắng, hồ sinh học bậc 1\r\nvà 2 trước khi đổ ra ngoài
\r\n\r\n- Nước thải trước khi đổ ra môi trường phải đạt tiêu\r\nchuẩn ngành hiện hành
\r\n\r\n- Trong khu xử lý chất thải nên bố trí lò thiêu xác gia\r\ncầm ( quy mô lớn nhỏ tuỳ thuộc vào quy mô trang trại). Vị trí lò thiêu nên bố\r\ntrí tiếp giáp với khu cách ly
\r\n\r\ne. Bố trí trong\r\nkhu ấp trứng
\r\n\r\nĐối với các cơ sở\r\nchăn nuôi gia cầm giống, có khu vực ấp nở cần tuân theo các tiêu chuẩn sau đây:\r\n
\r\n\r\n- Có hàng rào ngăn cách với bên ngoài và các khu vực\r\nkhác trong cơ sở chăn nuôi
\r\n\r\n- Trang thiết bị phục vụ ấp trứng phải riêng biệt với\r\ncác khu khác, phải là các vật liệu dễ làm vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
\r\n\r\n- Trứng ấp phải có nguồn gốc từ các cơ sở giống đã được\r\nđăng ký và kiểm dịch của cơ quan thú y có thẩm quyền. Việc xử lý trứng, kiểm\r\ndịch trứng giống trước khi ấp được thực hiện theo quy định của ngành thú y\r\n(trứng được lấy từ các đàn không bị bệnh cúm gia cầm, thương hàn, bạch lỵ ,\r\nnewcattle)
\r\n\r\n- Cơ sở phải có qui trình tiêu độc khử trùng ấp trứng\r\nđược cơ quan có thẩm quyền công nhận
\r\n\r\n- Việc bố trí khu ấp trứng phải gồm các bộ phận riêng:
\r\n\r\n· Nơi nhận và phân loại trứng
\r\n\r\n· Kho bảo quản trứng
\r\n\r\n· Nơi sát trùng trứng
\r\n\r\n· Máy ấp
\r\n\r\n· Phòng soi trứng
\r\n\r\n· Máy nở
\r\n\r\n· Nơi chọn trống mái và đóng thùng gà con , xuất
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
- Thức ăn phải được cung cấp từ các cơ sở đã công bố\r\nchất lượng theo quy định hiện hành.
\r\n\r\n- Không sử dụng các loại thức ăn không bảo đảm chất\r\nlượng an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định hiện hành
\r\n\r\n- Kho chứa thức ăn phải khô ráo, có giá kê
\r\n\r\n- Định kỳ kiểm tra vệ sinh thức ăn chăn nuôi theo quy\r\nđịnh của ngành
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
- Nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi: nước giếng khoan,\r\ngiếng đào hoặc nước mặt đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn ngành
\r\n\r\n- Định kỳ 6 tháng – 1năm /1 lần kiểm tra vệ sinh nước\r\ndùng trong chăn nuôi, lưu giữ lại các phiếu xét nghiệm và tài liệu liên quan
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
Bảng 1. Tiêu\r\nchuẩn điều kiện vệ sinh thú y không khí chuống nuôi
\r\n\r\n\r\n STT \r\n | \r\n \r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Phương pháp/dụng cụ đo \r\n | \r\n \r\n Đơn vị \r\n | \r\n \r\n Giới hạn \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n2 \r\n3 \r\n4 \r\n5 \r\n6 \r\n7 \r\n8 \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí trong khoảng \r\nẨm độ không khí trong khoảng \r\nTốc độ gió trong khoảng \r\nĐộ bụi tối đa \r\nVi khuẩn hiếu khí tối đa \r\nVK gây dung huyết tối đa \r\nNH3 tối đa \r\nH2S tối đa \r\n | \r\n \r\n nhiệt kế \r\nẩm kế \r\nphong tốc kế \r\nmáy đo bụi \r\nTCN \r\nTCN \r\nTCN \r\nTCN \r\n | \r\n \r\n 0C \r\n% \r\nm/s \r\nmg/m3 \r\nVK/ m3 \r\nVK/ m3 \r\nppm \r\nppm \r\n | \r\n \r\n 18 - 32 \r\n55 - 85 \r\n0.5 – 3.0 \r\n10 \r\n106/m3 \r\n102/m3 \r\n10 \r\n5 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
3.5. Kiểm soát và khống chế\r\ndịch bệnh trong trại chăn nuôi và cơ sở ấp trứng
\r\n\r\n3.5.1. Đối với trại chăn nuôi gia cầm
\r\n\r\na. Gia cầm 1 ngày tuổi được lấy từ cơ sở an toàn dịch,\r\nđạt tiêu chuẩn con giống hoặc từ một cơ sở có cùng tiêu chuẩn phù hợp theo quy định
\r\n\r\nb. Các loại gia cầm mới nhập về phải được nuôi ở khu\r\ncách ly tân đáo và thực hiện việc kiểm dịch theo quy định của ngành thú\r\ny.Thường xuyên theo dõi đàn gia cầm nếu phát hiện có gia cầm bị bệnh, bị chết\r\nphải lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm được chấp thuận để phát hiện bệnh và có\r\nbiện pháp xử lý
\r\n\r\nc. Cơ sở chăn nuôi phảo có hệ thống tài liệu ghi chép\r\ncho mỗi đàn trong trại với các nội dung:
\r\n\r\n- Ngày nhập, ngày xuất, nguồn gốc của gia cầm, năng\r\nxuất, tỉ lệ bệnh, tỉ lệ chết và nguyên nhân
\r\n\r\n- Các kết quả xét nghiệm liên quan đến bệnh gia cầm phải\r\nđược lưu giữ ít nhất 6 tháng sau khi thanh lý đàn gia cầm (đối với gia cầm thịt\r\nvà trứng thương phẩm) và 2 năm (đối với gia cầm giống )
\r\n\r\nd. Xây dựng lịch tiêm phòng vacxin cụ thể cho cơ sở,\r\nchỉ dùng các loại vacxin theo quy định của ngành thú y
\r\n\r\ne. Cơ sở phải báo cáo khẩn cấp đến cơ quan có thẩm\r\nquyền mọi bệnh truyền nhiễm của gia cầm được xác định là có trong cơ sở
\r\n\r\nf. Nhà cửa trang thiết bị, dụng cụ phải được sửa chữa\r\nvà bảo quản tốt
\r\n\r\nk. Cơ sở giống phải thực hiện chương trình khống chế\r\ndịch bệnh theo quy định số QĐ/BNN-TY của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &\r\nPhát triển nông thôn
\r\n\r\n- Các cơ sở chăn nuôi gia cầm thịt và trứng thương phẩm\r\nphải được công nhận không bị bệnh cúm gia cầm, phó thương hàn, bạch lỵ mới được\r\ngiết mổ và tiêu thụ trứng
\r\n\r\n- Các cơ sở giống phải được cơ quan có thẩm quyền công\r\nnhận an toàn bệnh cúm gia cầm, phó thương hàn, bạch lỵ. Trong vòng 6 tháng\r\nkhông phát hiện thấy Newcattle, viêm thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh đậu,\r\nGumboro, Marek
\r\n\r\n- Với trại vịt giống phải được cơ quan có thẩm quyền\r\ncông nhận an toàn bệnh cúm gia cầm, dịch tả vịt, viêm gan do virus, viêm ruột\r\ndo virus
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.5.2.Đối với cơ sở ấp trứng
\r\n\r\na. Dây chuyền của hoạt động ấp trứng phải trên cơ sở\r\nsao cho tất cả trứng, trang thiết bị, nhân viên di chuyển theo một chiều.
\r\n\r\nb. Phải có quy trình làm sạch, làm vệ sinh, tiêu độc\r\ntrứng & các thiết bị ấp nở được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
\r\n\r\nc. Khu nhà cho hoạt động ấp trứng phải được bảo vệ\r\ntránh chim và loài gậm nhấm từ bên ngoài. Sàn, tường phải rắn chắc, không thấm\r\nnước và đễ tiêu độc khử trùng
\r\n\r\nd. Hệ thống ánh sáng ( tự nhiên hay nhân tạo), dòng\r\nlưu thông không khí, nhiệt độ phải phù hợp với gia cầm theo giai đoạn nuôi\r\ndưỡng và lứa tuổi
\r\n\r\ne. Phải có biện pháp xử lý vệ sinh chất thải (trứng và\r\ngà thải sau quá trình ấp)
\r\n\r\nf. Chủ cơ sở phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền\r\nmọi biến đổi trong thành tích sản xuất, mọi dấu hiệu khác nghi là có bệnh\r\ntruyền nhiễm gia cầm. Ngay khi nghi có bệnh, cơ sở phải gửi mẫu đến phòng thí\r\nnghiệm được chấp thuận để kiểm tra
\r\n\r\nk. Cơ sở giống phải thực hiện chương trình khống chế\r\ndịch bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát Triển nông. Với\r\ncơ sở ấp trứng phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận sạch bệnh cúm, bệnh\r\nphó thương hàn, bệnh thương hàn, bạch
\r\n\r\n3.6. Các biện pháp bảo đảm\r\nan toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm
\r\n\r\n3.6.1. Cơ sở chăn nuôi phải\r\ncó quy trình vệ sinh tiêu độc sát trùng hàng ngày và định kỳ đối với dụng cụ\r\nchăn nuôi, chuồng trại trong khu chăn nuôi; có trang thiết bị tẩy uế sát trùng\r\ncác loại phương tiện vận chuyển, người và vật dụng tại cổng ra vào trại, khu\r\nchăn nuôi, khu cách ly. Các loại thiết bị hoá chất sử dụng tiêu độc khử trùng\r\nphải theo hướng dẫn chuyên môn. Có nơi tắm, thay đồ bảo hộ lao động cho công\r\nnhân.
\r\n\r\n3.6.2. Hạn chế đến mức thấp nhất khách tham quan khu chăn nuôi. \r\nKhách tham quan phải chấp hành quy trình bảo hộ, tiêu độc khử trùng của trại
\r\n\r\n3.6.3. Gia cầm được nuôi nhốt tại các khu riêng biệt theo\r\ntừng giai đoạn: gà mới nở, gà choai ... Chuồng có lưới che để tránh chim hoang,\r\ncó hố sát trùng tại lối ra vào. Chất độn chuồng phải được xử lý trước khi đưa\r\nvào chuồng nuôi
\r\n\r\n3.6.4. Trại phải có khu cách ly, nuôi riêng những gia cầm mới\r\nnhập về trong vòng 4 tuần. Trong thời gian này phải tiến hành kiểm tra nghiêm\r\nngặt, lấy mẫu đại điện các gia cầm chết, gia cầm ốm gửi đến các phòng thí\r\nnghiệm thú y đã được công nhận để xác định điều tra nguyên nhân
\r\n\r\n3.6.5. Trại gia cầm phải thực hiện hệ thống cùng nhập cùng\r\nxuất (all-in all-out) đối với toàn bộ cơ sở hoặc từng khu chăn nuôi. Chất độn\r\nchuồng phải được chuyển ra khỏi chuồng ngay sau khi chuyển gia cầm ra khỏi\r\nchuồng. Sau đó chuồng phải được làm sạch cơ học (thu gom rác, rửa sạch), tẩy\r\nuế, sát trùng và để trống một thời gian tối thiểu là một tuần trước khi nuôi\r\ngia cầm mới.
\r\n\r\n3.6.6. Chuyển ngay các gia cầm chết ra khỏi chuồng nuôi, sau đó\r\ntiêu hủy theo đúng qui định của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n3.6.7. Chỉ nuôi một loại gia cầm trong trại. Không được phép\r\nnuôi các loại gia cầm và động vật khác trong cùng một trại.
\r\n\r\n3.6.8. Định kỳ kiểm tra vệ sinh thức ăn nước uống và có biện\r\npháp xử lý kịp thời
\r\n\r\n3.6.9. Gia cầm phải được nuôi với mật độ thích hợp theo\r\ngiống, tuổi gia cầm, hệ thống chăn nuôi và kiểu chuồng nuôi
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 10TCN 679:2006 về Điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi gia cầm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 10TCN 679:2006 về Điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi gia cầm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 10TCN679:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |