QUY\r\nTRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG RỪNG KEO LAI VÔ TÍNH
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mục tiêu, nội\r\ndung
\r\n\r\nQuy\r\ntrình này quy định những nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng rừng\r\nKeo lai vô tính gồm các khâu nhân giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng\r\nnhằm đạt năng suất 20 - 25 m3/ha/năm ở miền Bắc và miền Trung, 30 -\r\n35 m3/ha/năm ở miền Nam, với luân kỳ trồng 5 - 7 năm để lấy gỗ nhỏ,\r\n10 - 15 năm trên đất tốt để lấy gỗ lớn.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng và phạm vi\r\náp dụng
\r\n\r\nQuy trình này áp dụng\r\ncho tất cả các thành phần kinh tế có sản xuất giống và trồng rừng keo lai vô\r\ntính trong cả nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n-\r\nGiống gốc còn gọi là giống tác giả - là giống thuần do tác giả\r\nhoặc cơ quan chọn tạo giống cung cấp.
\r\n\r\n-\r\nCây đầu dòng là cây giống có năng suất và chất lượng cao, đã qua bình\r\ntuyển và được công nhận để nhân giống bằng phương pháp vô tính.
\r\n\r\n-\r\nVườn cây đầu dòng là vườn trồng cây giống gốc từ cây đầu dòng để cung cấp\r\nhom giâm, cành ghép hoặc mắt ghép.
\r\n\r\n-\r\nCây giống trong quy trình này được hiểu là cây để cung cấp hom cho\r\nnhân giống. Cây giống có thể trồng từ cây mô hoặc cây hom lấy từ giống gốc.
\r\n\r\n- Cây hom là cây được tạo\r\nra bằng nhân giống hom.
\r\n\r\n- Cây mô là cây được tạo\r\nra bằng nuôi cấy mô.
\r\n\r\n- Khu giâm hom là khu chuyên để giâm hom. Khu giâm\r\nhom có thể gồm các kiểu luống giâm hom khác nhau. Khi giâm hom trực tiếp trên\r\nvườn ươm thì khu giâm hom là các luống ở vườn ươm được dùng để nhân giống.
\r\n\r\n- Luống giâm hom là nơi để tiến hành\r\ngiâm hom trong khu giâm hom.
\r\n\r\n- Luống\r\ngiâm hom có vòm che là luống được che phủ bằng nilon mờ để giữ\r\nẩm và giữ nhiệt cho cây hom.
\r\n\r\n- Luống\r\ngiâm hom không vòm che là luống không che phủ bằng nilon.
\r\n\r\n- Luống\r\ngiâm hom nền cứng dạng bể xây: Nền bể, thành bể và rãnh luống đều\r\nxây bằng gạch (dày 10 cm, cao 10 - 12 cm).\r\n
\r\n\r\n- Luống\r\ngiâm hom nền đất dạng bể xây: Thành luống và rãnh luống xây bằng\r\ngạch, nền luống là nền đất san phẳng.
\r\n\r\n- Luống giâm hom nền đất thông thường: Nền luống, rãnh luống và gờ bao quanh luống đều bằng\r\nđất (luống ở vườn ươm).
\r\n\r\n- Giàn che là giàn bằng\r\nlưới nilon có độ kín (tính theo phần trăm) tuỳ yêu cầu của các loài cây được\r\ngiâm hom.
\r\n\r\n3. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON
\r\n\r\n3.1. Nguồn\r\ngiống gốc
\r\n\r\nNguồn giống\r\nđể nhân giống là cây mô lấy từ giống gốc của các dòng Keo lai đã được công nhận\r\ndo cơ quan chuyên môn hoặc chủ nguồn giống có chứng chỉ cung cấp (BV10, BV16, BV32, BV33, TB3, TB5, TB6, TB12, KL2,\r\nKL20, KLTA3, ...).
\r\n\r\n3.2. Nhân\r\ngiống hom
\r\n\r\n3.2.1.Vườn\r\ncây đầu dòng
\r\n\r\na. Địa điểm,\r\ndiện tích và thời gian sử dụng giống
\r\n\r\n- Vườn cây\r\nđầu dòng được xây dựng ở nơi có độ dốc dưới 5o và gần vườn ươm. Đất\r\ncó thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, dễ thoát nước, tầng đất ≥ 50cm. Làm\r\nđất toàn diện hai lần, sau đó phân luống hoặc phân khu để trồng (tuỳ điều kiện\r\nđất từng nơi).
\r\n\r\n- Diện tích\r\nvườn cây đầu dòng bằng 1/1.200 - 1/1.500 diện tích trồng rừng hàng năm, hoặc\r\ntheo khả năng cung cấp hom trong từng đợt cắt hom (20 - 30 hom/cây giống/đợt\r\ncắt, 20 – 25 ngày cắt một đợt) và công suất khu giâm hom trong mỗi đợt giâm.
\r\n\r\n- Thời gian\r\nsử dụng cây giống lấy hom không quá 5 năm, sau đó phải trồng lại bằng cây mô từ\r\ngiống gốc do cơ quan được phép cung cấp.
\r\n\r\nb. Trồng và\r\nchăm sóc cây giống
\r\n\r\n- Trồng cây giống vào đầu mùa mưa, cự ly trồng 0,7 m x 0,5 m. Kích thước\r\nhố trồng 0,2 x 0,2 x 0,2 m. Bón lót 1 kg phân chuồng và 100g phân NPK (theo\r\ntỷ lệ thích hợp với từng địa phương) hoặc 300 g phân hữu cơ vi sinh/hố.
\r\n\r\n- Mỗi dòng vô tính được trồng thành một khu riêng biệt.
\r\n\r\n- Sau khi\r\ntrồng phải tưới ẩm liên tục 20 - 30 ngày, sau đó tưới theo quy trình chăm sóc\r\ncây trong vườn ươm.
\r\n\r\nc. Cắt tạo\r\nchồi cây giống
\r\n\r\n- Khi cây cao 40 cm\r\nthì cắt ngọn ở độ cao 30 cm để tạo chồi vượt.
\r\n\r\n- Khi chồi\r\nvượt dài 20 - 25 cm thì cắt hom từ chồi vượt, sau đó cứ 20 - 25 ngày cắt hom\r\nmột lần.
\r\n\r\n- Sau lần cắt\r\nhom cuối cùng trong năm phải để cây giống nghỉ.
\r\n\r\nd. Chăm sóc\r\ncây giống
\r\n\r\n- Sau mỗi lần cắt hom cần tạo tán và khử trùng cho cây bằng cách phun Benlát 0,15%\r\n(1,5 g thuốc trong 1 lít nước) hoặc Benlát-C (Viben-C) 0,3% cho ướt đều cả cây,\r\nLượng phun 1 lít trên 10 m2, xới\r\nđất và vun gốc cho cây.
\r\n\r\n- Hàng năm\r\ntrước mùa giâm 30 - 40 ngày, cắt đốn cây giống để tạo chồi mới bằng cách cắt\r\nsát trên chỗ cắt đầu năm trước. Sau đó làm\r\ncỏ và bón thúc quanh gốc cho cây giống bằng một trong những loại phân sau: 1 kg\r\nphân chuồng hoai/cây, 50g NPK/cây (theo tỷ lệ thích hợp với từng địa phương), 150g phân hữu cơ vi sinh/cây, bón và vun gốc cho\r\ncây.
\r\n\r\n3.2.2. Khu\r\ngiâm hom và luống giâm hom
\r\n\r\n3.2.2.1. Khu\r\ngiâm hom
\r\n\r\n- Khu giâm hom có giàn che
\r\n\r\nKhu giâm hom có giàn che là khu có giàn che bằng lưới nilon độ kín 75 -\r\n85 %, lắp ở độ cao cách nền 2,7 - 3,0 m. Từ nền đến độ cao\r\n2,0 m, xung quanh khu giâm hom quây bằng lưới nilon có độ kín 90%, từ độ cao 2\r\nm đến lưới che để trống.
\r\n\r\n- Khu giâm\r\nhom không giàn che
\r\n\r\nKhu giâm hom\r\nkhông giàn che được áp dụng nơi có hệ thống tưới phun tự động bảo đảm\r\ngiữ ẩm thường xuyên cho cây hom.
\r\n\r\n3.2.2.2.\r\nLuống giâm hom
\r\n\r\nLuống giâm hom rộng 1,0 - 1,2 m, chiều dài luống tuỳ chiều rộng khu giâm hom. Rãnh luống rộng 50 cm. Độ\r\ndốc luống 2% theo hệ thống tiêu nước của khu giâm hom.
\r\n\r\na. Luống giâm hom không vòm che
\r\n\r\nÁp dụng nơi có nhiều nắng, có hệ thống phun tự động để chủ động tưới\r\nphun
\r\n\r\nCăn cứ vào mục tiêu sử dụng (thời gian dài hay ngắn) điều kiện khí hậu,\r\nđất đai và kinh phí có thể áp dụng một trong các kiểu luống sau đây:
\r\n\r\n- Luống giâm\r\nhom nền cứng dạng bể xây
\r\n\r\n- Luống giâm\r\nhom nền đất dạng bể xây
\r\n\r\n- Luống giâm hom nền đất thông thường
\r\n\r\nb. Luống giâm\r\nhom có vòm che nilon - áp dụng ở nơi ít nắng, cần giữ nhiệt-ẩm, tưới\r\nbằng bình phun hoặc hệ thống phun bán tự động.
\r\n\r\n3.2.3. Kỹ\r\nthuật giâm hom
\r\n\r\n3.2.3.1.Cắt\r\ncành lấy hom và cắt hom
\r\n\r\n- Cắt cành\r\nlấy hom vào buổi sáng ngay trước khi giâm hom, khi cắt chừa lại 1- 2 lá trên\r\ncây để ra chồi mới. Cành đã cắt được dùng ngay để cắt hom.
\r\n\r\n- Hom giâm là\r\nhom ngọn (hom đoạn một) dài 8 - 15 cm (tuỳ mùa sinh trưởng), hoặc hom đoạn hai\r\ncó 2 - 3 lá (cắt bỏ 1 - 2 lá phía dưới) để lại 1 - 2 lá phía trên, cắt bỏ 2/3\r\nphiến lá. Dùng dao sắc cắt vát gốc hom 45o, không để hom bị giập.
\r\n\r\n3.2.3.2.Khử\r\ntrùng và giâm hom
\r\n\r\n- Khử trùng\r\nbằng cách ngâm hom trong dung dịch Viben-C nồng độ 0,3% trong 15 -20 phút.
\r\n\r\n- Xử lý ra rễ bằng thuốc bột pha trộn từ IBA (Indol Butiric Acid) tỷ lệ\r\n0,8- 1%.
\r\n\r\nThuốc được dùng là một trong các loại sau đây:
\r\n\r\n- Thuốc\r\nbột TTG (tên viết tắt của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng),
\r\n\r\n- Thuốc bột\r\nSeradix,
\r\n\r\n- Thuốc bột\r\nkhác có tỷ lệ ra rễ cao.
\r\n\r\n3.2.3.3.Giá thể\r\ngiâm hom
\r\n\r\nGiâm hom có thể tiến hành trên cát vàng hoặc giâm trực tiếp trong bầu
\r\n\r\na. Giâm hom trên cát vàng khi diện tích khu\r\ngiâm hom bị hạn chế. Sau khi khử trùng hom được cắm đứng sâu 3 - 4 cm theo\r\nkhoảng cách 5 x 3 cm.
\r\n\r\nb. Giâm hom trong bầu khi diện tích khu giâm\r\nhom đủ lớn. Bầu có kích thước 9 x 12 cm, thành phần ruột bầu có thể dùng một\r\ntrong các loại sau đây:
\r\n\r\n- Hỗn hợp 45% cát mịn, 45% đất đồi tầng mặt và 10% phân ủ tổng hợp đã\r\nhoai mục (thành phần thay đổi theo từng nơi).
\r\n\r\n- Hỗn hợp 65% cát bồi tụ + 35% đất tầng B
\r\n\r\n- Hỗn hợp 89% đất vườn ươm, 10% phân chuồng hoai, 1% phân lân nung chảy.
\r\n\r\nc. Khử trùng giá thể trước khi giâm bằng\r\nViben-C nồng độ 0,3% hoặc bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% với\r\nlượng phun 10 lít trên 100 m2.
\r\n\r\n3.2.3.4.Mùa\r\ngiâm hom
\r\n\r\n- Mùa giâm hom thích hợp\r\nlà các tháng mùa mưa (từ xuân-hè đến hè-thu), đợt giâm\r\nđầu tiến hành trước khi trồng 2 - 4 tháng, giâm hom trước quá lâu phải có biện\r\npháp hãm cây. Các tỉnh miền Nam có thể giâm hom quanh năm nhưng phải phù hợp\r\nvới mùa trồng cây.
\r\n\r\n3.2.4. Chăm\r\nsóc sau khi giâm
\r\n\r\n3.2.4.1.Phun\r\nsương
\r\n\r\n* Phun sương\r\nhom giâm theo chế độ tự động, bán tự động, hoặc phun tay (nơi chưa có điều\r\nkiện).
\r\n\r\n* Hệ thống\r\nphun gồm các ống nước đặt giữa luống, vòi phun trong luống cao 35 - 40 cm đặt\r\ncách nhau 1,0 - 1,2 m, lỗ phun (pép phun) 1,0 mm.
\r\n\r\n* Giâm hom trên luống không vòm che: Thời gian phun từ 7 giờ sáng đến 7\r\ngiờ tối
\r\n\r\n- Trong 15 đến 20 ngày đầu: mỗi lần phun trong 4-5 giây, thời gian giãn\r\ncách 20 - 40 giây (tuỳ điều kiện thời tiết), không để lá bị khô.
\r\n\r\n- Từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 30: thời gian giãn cách 4-6 phút, thời\r\ngian phun 4-5 giây/lần.
\r\n\r\n- Từ ngày thứ 30 đến ngày thứ 45: cách 1 giờ phun một lần, mỗi lần phun\r\n8-10 giây.
\r\n\r\n- Sau 2 tháng\r\ntưới theo chế độ vườn ươm bình thường (phun 3 lần/ngày, mỗi lần 1 phút). Trước\r\nkhi cây xuất vườn chỉ tưới phun mỗi ngày 2 lần (theo chế độ tưới ở vườn ươm).
\r\n\r\n*Luống giâm\r\nhom có vòm che (phun bằng bình tay hoặc bán tự động): Thời gian phun từ 8 giờ\r\nsáng đến 6 giờ chiều.
\r\n\r\n- Trong 15\r\nđến 20 ngày đầu, mỗi lần phun trong 6 - 8\r\ngiây, thời gian giãn cách 10 - 15 phút.
\r\n\r\n- Khi cây đã ra rễ thì dỡ nilon và tưới như cho cây ở vườn ươm thông\r\nthường.
\r\n\r\n3.2.4.2. Tưới phân qua lá
\r\n\r\n- Áp dụng khi giâm hom trực tiếp trên bầu đất không có phân.
\r\n\r\n- Sau khi giâm hom 20 ngày, tưới phân vi\r\nlượng Atonix hoặc Comix, cách 2 - 3 ngày tưới 1 lần vào cuối buổi chiều. Số lần\r\ntưới là 5 lần, mỗi lần hoà gói 10g trong 10 lít nước tưới cho 150 m2\r\nhom giâm.
\r\n\r\n3.3. Nhân\r\ngiống bằng nuôi cây mô
\r\n\r\n3.3.1.Điều\r\nkiện áp dụng và công đoạn nuôi cấy mô
\r\n\r\n- Nhân\r\ngiống Keo lai bằng nuôi cấy mô chỉ áp dụng ở nơi có đủ điều kiện kỹ thuật cần\r\nthiết.
\r\n\r\n- Các công\r\nđoạn nuôi cấy mô là tạo chồi, lấy mẫu, khử trùng, nhân chồi, cho ra rễ và cấy\r\ncây vào bầu.
\r\n\r\n- Mỗi mẫu giống chỉ dùng nuôi cấy mô trong 10 chu kỳ nhân, sau đó phải\r\nthay bằng mẫu mới lấy từ những cây tốt nhất đã qua chọn lọc và đánh giá.
\r\n\r\n\r\n\r\n
3.3.2.Tạo\r\nchồi, lấy mẫu và khử trùng
\r\n\r\n- Cắt cây\r\nhom (lấy từ giống gốc) ở độ cao 20 cm để tạo chồi vượt.
\r\n\r\n- Khi chồi\r\nvượt cao 15 - 20 cm thì cắt đoạn chồi dài 10 - 15 cm (bỏ ngọn) để làm vật liệu\r\nnuôi cấy mô. Thời gian cắt chồi vào đầu buổi sáng.
\r\n\r\n- Mùa cắt\r\nchồi từ tháng 4 đến tháng 8 (ở các tỉnh miền Bắc) hoặc các tháng mùa mưa (ở các\r\ntỉnh phía Nam).
\r\n\r\n- Rửa sạch\r\nchồi đã cắt bằng nước xà phòng dưới vòi nước chảy, lau bằng bông tẩm cồn 70%,\r\nrửa lại thật sạch bằng nước cất, cắt thành đoạn ngắn có ít nhất một mắt chồi\r\nngủ.
\r\n\r\n- Khử trùng chồi cắt bằng Clorua thuỷ ngân (HgCl2) 0,1% trong\r\n10 phút, sau đó rửa sạch bằng nước cất vô trùng.
\r\n\r\n3.3.3.\r\nNhân chồi
\r\n\r\n- Môi\r\ntrường nhân chồi là MS (Murashige và Skooge) có bổ sung Riboflavin 0,1 mg/lít,\r\nBiotin 0,1 mg/lít, đường sacharo 30 g/lít, Agar 5 - 7 g/lít, và PVP (Polyvinyl\r\n+pyrroline) 1g/lít, độ pH = 5,8.
\r\n\r\n- Hấp vô\r\ntrùng bình cấy ở nhiệt độ 121oC, áp suất 12 atm trong 20 phút.
\r\n\r\n- Cho môi trường vào bình cấy hình hộp hoặc bình tam giác miệng rộng.
\r\n\r\n- Cấy chồi\r\nđã khử trùng vào bình, nuôi trên giá có độ chiếu sáng 2500 - 3000 lux, nhiệt độ\r\n25oC ± 2oC.\r\nTrước khi cấy phải khử trùng panh gắp trên lửa đèn cồn.
\r\n\r\n- Cấy xong\r\nđậy bình bằng nắp nhựa (nếu bình hình hộp) hoặc bằng nút bông (nếu bình tam\r\ngiác miệng rộng).
\r\n\r\n- Khi chồi\r\ntrong bình nuôi dài 1,5 - 2,0 cm, cắt chồi và cấy chuyển sang môi trường nhân\r\nchồi MS trong Agar 5 -7 g/lít có thêm BAP (Benzylamino purine) 1,5 mg/lít.
\r\n\r\n- Sau đó\r\ncứ 25 ngày cấy chuyển một lần cho đến lúc đủ lượng chồi cần thiết.
\r\n\r\n3.3.4.Cho\r\nra rễ
\r\n\r\n- Cho ra\r\nrễ trên môi trường dinh dưỡng: Cắt chồi đủ tiêu chuẩn dài 2,5 - 3,0 cm, bỏ phần gốc, cấy vào môi trường 1/2 MS trong 5\r\n- 7g/lít Agar có bổ sung IBA 2 mg/lít, đường sacharo 15g/lít và PVP 1g/lít.
\r\n\r\n- Cho ra rễ trên cát sông đã khử trùng bằng Benlat C 0,3%: cắt chồi dài\r\n2,5 - 3,0 cm, bỏ phần gốc, ngâm trong dung dịch Benlat 0,15% trong 10 phút,\r\nchấm thuốc giâm hom hoặc các loại thuốc bột khác, dùng que chọc lỗ, cấy chồi\r\nlên cát ở độ sâu 1,0 - 1,5 cm.
\r\n\r\n3.3.5.\r\nCấy cây vào bầu
\r\n\r\n- Cây ra\r\nrễ trong môi trường dinh dưỡng: trước khi cấy phải đưa bình cây đã ra rễ đặt\r\ndưới giàn che ở cửa nhà huấn luyện một tuần, sau đó rửa sạch Agar rồi cấy như\r\ncây mầm.
\r\n\r\n- Cây ra\r\nrễ trên cát: cấy vào bầu đất (thành phần ruột bầu gồm hỗn hợp 45% cát mịn, 45% đất đồi tầng mặt và 5% phân ủ tổng hợp đã hoai\r\n(đã ủ 6 tháng) và chăm sóc như chăm sóc cây hom.
\r\n\r\n3.3.6.\r\nChăm sóc cây trong bầu
\r\n\r\nCây mô\r\nđã cấy vào bầu phải nuôi dưỡng trong nhà lưới che 75%, thường xuyên tưới phun\r\nđủ ẩm trong 2 tuần, sau đó chuyển ra vườn ươm.
\r\n\r\n3.4.\r\nVườn ươm cây hom và cây mô
\r\n\r\n3.4.1.\r\nXây dựng vườn ươm
\r\n\r\n- Thiết\r\nkế vườn ươm phải theo quy trình xây dựng vườn ươm do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban\r\nhành tại Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN ngày 3/9/2002.
\r\n\r\n3.4.2.\r\nChuyển cây vào vườn ươm
\r\n\r\n3.4.2.1.Cấy\r\nchuyển cây hom
\r\n\r\n- Giâm\r\nhom trong bầu đất dưới vòm nilon: sau khi giâm 16 - 20 ngày (tuỳ điều kiện từng\r\nnơi) dỡ bỏ nilon, bớt dần lượng phun và thời gian phun, sau 30 ngày chuyển hom\r\ngiâm có lá còn xanh (tức đã ra rễ) vào vườn ươm, xếp theo luống rộng 1,0 m rồi\r\nvun đất quanh luống như cấy cây con.
\r\n\r\n- Giâm hom trên nền cát: Sau khi giâm 25 - 35 ngày (tuỳ\r\nđiều kiện thời tiết từng nơi) cấy cây hom đã ra rễ vào bầu đất (tốt nhất dùng\r\nhỗn hợp bầu 89% đất đồi, 10% phân chuồng hoai và 1% phân lân nung chảy), che\r\nnắng trong tuần đầu, thường xuyên tưới đủ ẩm.
\r\n\r\n3.4.2.2. Cấy chuyển cây mô
\r\n\r\nCây mô\r\nđã cấy vào bầu sau 2 tuần chuyển vào vườn ươm, che nắng và tưới đủ ẩm trong một\r\ntuần đầu, sau đó chăm sóc như bình thường.
\r\n\r\n3.4.3.Chăm\r\nsóc cây ươm
\r\n\r\n- Cây\r\ncon ở vườn ươm phải xếp theo từng dòng riêng rẽ.
\r\n\r\n- Sau khi đưa\r\ncây vào vườn ươm phải phủ lưới che nắng hoặc cắm ràng và tưới đủ ẩm cho cây\r\n(lưu ý không để bầu đất bị úng). Lượng tưới và số lần tưới thay đổi theo điều kiện\r\nthời tiết từng nơi.
\r\n\r\n- Sau 25 -\r\n30 ngày làm cỏ phá váng và làm sạch rãnh luống.
\r\n\r\n- Sau 1,5\r\n- 2,0 tháng làm cỏ và đảo bầu lần đầu, bấm tỉa chồi bất định (trên mỗi cây chỉ\r\nđể một chồi ngọn phát triển tốt).
\r\n\r\n- Khi cây\r\ncao 25 - 30 cm thì đưa đi trồng, trước khi xuất vườn một tuần đảo bầu lần thứ\r\n2, loại bỏ cây bị chết và cây sinh trưởng kém.
\r\n\r\n3.4.4.\r\nPhòng trừ sâu bệnh ở vườn ươm
\r\n\r\n- Cứ 7 - 10 ngày phun dung dịch thuốc một lần bằng một trong các loại\r\nsau:
\r\n\r\n+ Benlát-C (hoặc Viben-C) nồng độ 0,3%, phun 10 lít/100 m2;
\r\n\r\n+\r\nAliette\r\n5g hoà trong 8 lít nước phun cho 100m2;
\r\n\r\n+ Supertit 10 cc hoà\r\ntrong 8 lít nước phun cho100 m2;
\r\n\r\n- Phòng bệnh phấn\r\ntrắng (trong mùa đông): phun dung dịch vôi - lưu huỳnh (Calci-polysulfur) tính\r\ntheo nồng độ thể tích "nước cốt" 2% theo quy định ở phụ lục 2 vào\r\nbuổi chiều hoặc ngày mát trời. Mỗi tuần một lần, lượng phun 8 - 10 lít/100 m2.\r\nKhi bị bệnh phun hai ngày một lần đến lúc hết bệnh.
\r\n\r\n- Phòng và diệt dế:\r\nrắc bả độc (cám gạo trộn với thuốc Dipterex theo\r\ntỷ lệ 1%) lên luống lúc chiều tối hoặc đào hố và đổ nước để bắt giết.
\r\n\r\n-\r\nKhi có các loại sâu hại khác cần bắt giết kịp thời đầu buổi sáng, không để xẩy\r\nra dịch.
\r\n\r\n- Khi sâu bệnh có\r\ntriệu chứng thành dịch cần tư vấn của cơ quan bảo vệ thực vật để diệt trừ kịp\r\nthời, không để sâu bệnh lan ra diện rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1.\r\nĐiều\r\nkiện gây trồng
\r\n\r\n4.1.1. Điều kiện khí\r\nhậu
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Nơi\r\n thích hợp \r\n | \r\n \r\n Nơi mở rộng \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ trung bình\r\n hàng năm (oC) \r\n | \r\n \r\n 22 - 27 \r\n | \r\n \r\n 15 - 21 \r\n | \r\n
\r\n Lượng mưa hàng năm\r\n (mm/năm) \r\n | \r\n \r\n 1500 - 2500 \r\n | \r\n \r\n 1300 - < 1500 \r\n> 2600 - 2800 \r\n | \r\n
\r\n Số tháng có lượng\r\n mưa trên 100 mm (tháng) \r\n | \r\n \r\n 5 - 6 \r\n | \r\n \r\n < 5 - > 6 \r\n | \r\n
\r\n Gió \r\n | \r\n \r\n Không gió xoáy \r\n | \r\n \r\n ít gió xoáy \r\n | \r\n
4.1.2.\r\nĐiều kiện địa hình
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Nơi thích hợp \r\n | \r\n \r\n Nơi mở rộng \r\n | \r\n
\r\n Độ cao\r\n trên mặt biển (m): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n -\r\n ở miền Bắc \r\n | \r\n \r\n ≤ 300 \r\n | \r\n \r\n >300 - 500 \r\n | \r\n
\r\n -\r\n ở miền Nam và Tây Nguyên \r\n | \r\n \r\n ≤ 500 \r\n | \r\n \r\n > 500 - 800 \r\n | \r\n
\r\n Độ dốc (độ) \r\n | \r\n \r\n ≤ 20 \r\n | \r\n \r\n 20 - 30 \r\n | \r\n
4.1.3. Điều kiện đất\r\nđai và thực bì
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\n | \r\n \r\n Nơi thích hợp \r\n | \r\n \r\n Nơi mở rộng \r\n | \r\n
\r\n Loại đất \r\n | \r\n \r\n đất xám,\r\n đất feralit \r\n | \r\n \r\n đất phù sa,\r\n đất dốc tụ \r\n | \r\n
\r\n Thành phần cơ giới \r\n | \r\n \r\n thịt nhẹ đến thịt\r\n nặng \r\n | \r\n \r\n sét nhẹ đến sét trung bình \r\n | \r\n
\r\n Độ dày tầng đất (cm) \r\n | \r\n \r\n ≥ 100 \r\n | \r\n \r\n 50 - 100 \r\n | \r\n
\r\n Độ pHKcl \r\n | \r\n \r\n 4,5 - 6,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0- 4,5; 6,5-7,0 \r\n | \r\n
\r\n Thực bì (phụ lục 1) \r\n | \r\n \r\n Ic, rừng sau khai\r\n thác (1) \r\n | \r\n \r\n Ia, Ib, đất đồi\r\n trọc (1) \r\n | \r\n
Ghi chú: (1) xem\r\ngiải thích ở phụ lục
\r\n\r\n4.2. Kỹ thuật\r\ntrồng rừng
\r\n\r\n4.2.1. Thiết kế trồng\r\nrừng
\r\n\r\nTheo quy trình thiết\r\nkế trồng rừng ban hành kèm theo quyết định số 516/QĐ/BNN-KHCN ngày 18 tháng 2\r\nnăm 2002 của Bộ NN&PTNT.
\r\n\r\n4.2.2. Xử lý thực bì
\r\n\r\na. Đất thảm cỏ không\r\ncần xử lý thực bì, nơi có cây bụi, thảm tươi phát dọn toàn diện hoặc theo băng\r\ntrồng.
\r\n\r\nb. Đất sau khai thác:\r\nĐào hết gốc, dọn sạch đưa ra khỏi lô trồng .
\r\n\r\n4.2.3. Làm\r\nđất, đào hố, bón phân
\r\n\r\n- Làm đất\r\nbằng thủ công hoặc cơ giới, cuốc hố hoặc cày trước khi trồng 15 ngày đến 1\r\ntháng.
\r\n\r\n- Nơi đất\r\nbằng, dốc thoải, nếu làm đất cơ giới: San ủi thực bì và cày toàn diện. Cày rạch\r\ntheo hàng trồng cây sâu hơn 50 cm, khoảng cách cày rạch 3,0 m. Đào hố theo\r\nđường rạch, kích thước hố 30 x 30 x 30 cm.
\r\n\r\n- Nơi đất dốc làm đất cục bộ:\r\nSau khi phát dọn thực bì, đào hố theo đường đồng mức, kích thước hố 40 x 40 x 40 cm.
\r\n\r\n- Bón lót 200 - 300 g NPK/hố (tỷ lệ NPK theo điều kiện từng nơi). Nơi\r\nđất chua (độ pH dưới 4,0) bón thêm 50 g vôi bột/hố. Sau khi trộn đều phân\r\nvới đất trong hố rồi lấp đất dày hơn 5 cm. Bón\r\nphân và lấp hố trước khi trồng 5 - 7 ngày.
\r\n\r\n- Nơi bị\r\nmối rắc 15 g Diaphot hoặc 15 g Basudin/hố trước khi trồng một ngày, hoặc trồng\r\nxong phải phun thuốc nước Len Trak- 40-EC chung quanh hố.
\r\n\r\n4.2.4.\r\nPhương thức trồng
\r\n\r\n- Trồng tập trung hơn 5 ha phải trồng ít nhất 3 dòng vô\r\ntính. Trồng hỗn giao các dòng theo băng (mỗi băng 15 - 20 hàng) hoặc theo\r\nhàng để giảm thiểu sâu bệnh hại.
\r\n\r\n- Trồng\r\ndưới 5 ha và trồng phân tán có thể dùng 1-2 dòng vô tính.
\r\n\r\n4.2.5. Mật\r\nđộ trồng
\r\n\r\n- Mật độ trồng 1330 cây/ha (3 x 2,5 m), nơi đất tốt (đất sau khai thác\r\nrừng, sâu ẩm) trồng 1100 cây/ha (khoảng cách 3 m x 3 m) .
\r\n\r\n4.2.6.\r\nThời vụ trồng và thời tiết khi trồng
\r\n\r\n- Thời vụ\r\ntrồng Keo lai thích hợp là đầu mùa mưa đến giữa mùa mưa.
\r\n\r\n- Thời tiết lúc trồng có mưa hoặc trời râm mát.
\r\n\r\n4.2.7. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
\r\n\r\n- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: chiều cao 25 - 30 cm, đường kính gốc 2,5\r\n- 3 mm,\r\nkhông bị cụt ngọn, lá xanh, khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.
\r\n\r\n4.2.8.Trồng cây
\r\n\r\nKhi trồng\r\nphải xé bỏ vỏ bầu, đặt cây đứng thẳng, chôn sâu trên cổ rễ 3 cm, dùng hai tay\r\ném chặt đất xung quanh bầu và cổ rễ. Mặt đất quanh cổ rễ thấp hơn nền đất xung\r\nquanh 1,0cm để giữ độ ẩm.
\r\n\r\n4.3. Chăm sóc\r\nrừng
\r\n\r\nChăm sóc\r\nrừng liên tục trong 3 năm
\r\n\r\n4.3.1. Năm\r\nthứ nhất: Chăm sóc 2 lần nếu trồng vào vụ xuân-hè, chăm sóc 1 lần nếu\r\ntrồng cuối vụ.
\r\n\r\n- Lần 1:\r\nSau khi trồng 1 tháng kiểm tra tỷ lệ cây sống, trồng dặm cây bị chết. Nếu phát\r\nhiện bị dế, mối cắn kịp thời có biện pháp phòng chống dế (như mục 3.4.4), chống\r\nmối (như mục 4.2.3).
\r\n\r\n- Lần 2:\r\nSau khi trồng 3 tháng tiếp tục kiểm tra tỷ lệ cây chết và trồng dặm. Cắt hết\r\ncác thân phụ và cành quá lớn, chỉ để lại một thân chính, làm cỏ trong phạm vi\r\n50 cm quanh gốc và vun gốc cho cây. Làm cỏ vun gốc lần hai vào cuối mùa mưa.\r\nLần chăm sóc cuối phải có biện pháp kết hợp chống cháy.
\r\n\r\n4.3.2. Năm\r\nthứ hai:\r\nChăm sóc 2 lần
\r\n\r\n- Lần\r\n1:Vào đầu mùa mưa, tỉa thân phụ, để lại thân\r\nchính, chặt tỉa cành quá lớn (có đường kính bằng 2/3 thân cây) để thân chính\r\nphát triển. Sau đó phát dọn thực bì, làm cỏ xới đất, bón thúc 150 - 200 g phân\r\nNPK/cây xung quanh cây cách gốc 40 cm (nơi đất bằng) hoặc nửa vòng tròn phía trên\r\ndốc (nơi đất dốc) ở độ sâu 4 - 5 cm theo rạch rộng 10 cm, rồi vun gốc cho cây.
\r\n\r\n- Lần 2: Vào tháng 8 - 9, phát dọn thực bì làm cỏ theo\r\nhàng và vun gốc cho cây, kết hợp các biện pháp chống cháy rừng.
\r\n\r\n4.3.3. Năm\r\nthứ ba:\r\nChăm sóc 1 lần
\r\n\r\nVào đầu\r\nmùa mưa, tỉa cành quá lớn, phát dọn thực bì, xới\r\nđất vun gốc, làm cỏ theo hàng mỗi bên rộng 50 cm; ở các tỉnh miền Nam kết hợp\r\ncác biện pháp chống cháy rừng.
\r\n\r\n4.4. Tỉa\r\nthưa rừng trồng
\r\n\r\na. Trồng\r\nKeo lai trên đất tốt để lấy gỗ lớn hoặc kết hợp lấy gỗ nhỏ và gỗ lớn phải tỉa\r\nthưa. Trồng Keo lai để lấy gỗ nhỏ không cần tỉa thưa.
\r\n\r\nb. Tỉa thưa\r\nvào đầu mùa mưa năm thứ ba và năm thứ sáu sau khi trồng.
\r\n\r\n- Trồng\r\nmật độ 1330 cây/ha thì sau lần tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 800\r\ncây/ha, sau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 500 - 600 cây/ha.
\r\n\r\n- Trồng\r\nmật độ 1100cây/ha thì sau tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 650 cây/ha,\r\nsau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 450 - 500 cây/ha.
\r\n\r\nc. Cây\r\nchặt tỉa là cây sinh trưởng kém, cây cong queo, cây gãy ngọn, cây có cành nhánh\r\nlớn, cây bị sâu bệnh,....
\r\n\r\n4.5. Bảo\r\nvệ rừng
\r\n\r\n- Rừng\r\ntrồng cần kiểm tra thường xuyên, bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn trâu bò, người\r\nphá hoại.
\r\n\r\n- Phòng\r\nchống dế, chống mối như ở mục 3.4.4, 4.2.3.
\r\n\r\n- Thường\r\nxuyên theo dõi tình hình sâu bệnh. Khi sâu bệnh xuất hiện phải kịp thời bắt\r\ngiết hoặc phun thuốc diệt tận gốc, không để sâu bệnh phát sinh thành dịch.
\r\n\r\n- Khi cây\r\nbị bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phải kịp thời chặt bỏ những cây\r\nbị bệnh, đưa ra khỏi khu rừng và đốt cả cây.
\r\n\r\n- Khi có\r\ntriệu chứng thành dịch phải kịp thời báo cho cơ quan chuyên môn.
\r\n\r\n- Phòng\r\nchống cháy rừng: phát dọn thực bì trước mùa khô, phát dọn đường ranh giới lô,\r\nkhoảnh, đường băng cản lửa. Xây dựng chòi canh lửa theo quy định bảo vệ rừng.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Quy\r\ntrình này là cơ sở để các đơn vị trồng rừng xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật\r\nvà lập dự toán kinh phí trồng Keo lai tập trung.
\r\n\r\n- Quy\r\ntrình này có hiệu lực thi hành kể từ 15 ngày sau khi ký.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC
\r\n\r\nPhụ lục 1. Phân\r\nloại sử dụng đất lâm nghiệp theo trạng thái thực bì (trích)
\r\n\r\n(Quyết\r\nđịnh 682 B/QĐKT ngày 1-8-1984, tái bản tháng 5 năm 2000)
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Hạng mục \r\n | \r\n \r\n Ký hiệu \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đất không có rừng \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n
\r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n Đất trảng cỏ \r\n | \r\n \r\n Ia \r\n | \r\n
\r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n Đất cây bui \r\n | \r\n \r\n Ib \r\n | \r\n
\r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n Đất cây bụi, có cây\r\n gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, độ tàn che \r\nkhoảng 10%,\r\n mật độ cây tái sinh khoảng 1000 cây/ha. \r\n | \r\n \r\n Ic \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Phụ lục 2. Phương pháp chuẩn\r\nbị nước cốt Vôi-Lưu huỳnh
\r\n\r\n"Nước cốt"\r\nđược chuẩn bị bằng cách lấy 1 kg vôi sống tôi với nước thành dạng sệt. Sau đó\r\ncho từ từ 2,3 kg bột lưu huỳnh, trộn đều, đổ thêm 10 lít nước và tiếp tục khuấy\r\nđều. Đun nhỏ lửa và khuấy đều cho đến khi sôi, tiếp tục đun, khuấy và cho thêm\r\nnước để giữ lượng nước như ban đầu. Khi dung dịch ngả màu nâu sẫm thì đun thêm\r\n15 phút nữa, sau đó cho lắng đọng và lọc lấy nước trong.
\r\n\r\n\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 74:2006 về quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng keo lai vô tính đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 74:2006 về quy trình kỹ thuật nhân giống và trồng rừng keo lai vô tính
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 04TCN74:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |