QUI\r\nTRÌNH KỸ THUẬT TỈA THƯA RỪNG QUẾ (CINNAMOMUM CASSIA BLUME) TRỒNG THUẦN LOÀI ĐỀU\r\nTUỔI
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Nội\r\ndung, mục tiêu
\r\n\r\nQui trình\r\nnày quy định những nguyên tắc, nội dung, yêu cầu và kỹ thuật tỉa thưa các lâm\r\nphần quế (Cinnamomum cassia Blume) trồng thuần loài đều tuổi từ giai\r\nđoạn khép tán đến trước tuổi thành thục công nghệ một cấp tuổi nhằm đạt sản\r\nlượng và chất lượng vỏ khô cao nhất khi khai thác chính theo từng cấp đất với\r\nchu kỳ kinh doanh từ 15 năm đến 20 năm.
\r\n\r\n1.2. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nQui trình này áp dụng cho những tỉnh trồng quế trọng điểm\r\ntại Trung tâm Bắc Bộ, Đông Bắc Bắc Bộ và Trung Bộ (Yên Bái, Quảng Ninh, Thanh\r\nHoá, Quảng Nam, Quảng Ngãi) theo phương thức trồng được qui định trong Qui phạm\r\nkỹ thuật trồng quế (Tiêu chuẩn Ngành: 04 TCN 23-2000).
\r\n\r\nNhững nơi rừng quế không trồng theo qui phạm trên, nếu áp\r\ndụng qui trình này cần có những điều chỉnh để phù hợp với từng địa phương và\r\nđiều kiện cụ thể.
\r\n\r\n1.3. Giải\r\nthích một số thuật ngữ, định nghĩa
\r\n\r\n- Cấp đất: Cấp đất\r\nhay cấp năng suất của một loại rừng xác định nào đó là chỉ tiêu tổng hợp đánh\r\ngiá sự phù hợp của điều kiện lập địa, của nguồn giống và của các biện pháp kỹ\r\nthuật lâm sinh... đối với loại rừng đó. Phân chia cấp đất nhằm đánh giá năng\r\nsuất của lập địa đối với sản phẩm mục đích. Cấp đất được sử dụng để phân chia\r\nđơn vị dự đoán sản lượng và xác định hệ thống biện pháp tác động cho đối tượng\r\nrừng trồng thuần loài, đều tuổi.
\r\n\r\n(Đối với\r\ncác rừng quế trồng thuần loài, đều tuổi, sản lượng vỏ quế có quan hệ chặt chẽ với\r\ncác đại lượng sinh trưởng như chiều cao, đường kính ngang ngực và thể tích thân\r\ncây)
\r\n\r\n- Cường độ\r\ntỉa thưa:\r\nLà một chỉ tiêu kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng rừng cho biết mức độ tác động\r\ncủa một lần chặt tỉa thưa và được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa phần bị\r\nchặt so với toàn bộ lâm phần trước khi chặt, trong qui trình này, cường độ tỉa\r\nthưa tính theo số cây.
\r\n\r\n- Cấp\r\ntuổi:\r\nLà một số năm nhất định tuỳ thuộc vào đặc tính sinh trưởng của mỗi loài cây\r\ntrong một lâm phần có đặc trưng sinh vật học như nhau nên đòi hỏi những biện\r\npháp kỹ thuật lâm sinh giống nhau.
\r\n\r\nĐối với\r\nnhững lâm phần quế trồng thuần loài đều tuổi trong qui trình này, cấp tuổi được\r\nxác định là 3 năm.
\r\n\r\n- Kỳ giãn\r\ncách:\r\nLà một chỉ tiêu kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng rừng để chỉ số năm cách nhau giữa\r\nhai lần chặt tỉa thưa kế tiếp nhau trên cùng một lâm phần.
\r\n\r\n- Mật độ\r\nthích hợp:\r\nMật độ thích hợp hay mật độ tối ưu của lâm phần là mật độ tại đó cây có khoảng\r\nsống thích hợp và môi trường phát triển thuận lợi nhất, cho năng suất và sản\r\nlượng cao nhất. Xác định mật độ thích hợp là tìm ra không gian dinh dưỡng thích\r\nhợp nhất cho sự phát triển tự nhiên của cây đứng.
\r\n\r\n- Phân cấp\r\ncây rừng:\r\nPhân loại cây rừng thành các cấp căn cứ vào tình hình sinh trưởng, phát triển\r\nđể làm cơ sở tiến hành chọn lọc nhân tạo, giữ lại những cây rừng sinh trưởng,\r\nphát triển tốt và đào thải những cây rừng sinh trưởng và phát triển kém.
\r\n\r\n- Tỉa thưa\r\ntầng dưới:\r\nLà một phương pháp chặt tỉa thưa trong đó đối tượng chặt tỉa là những cây sinh\r\ntrưởng kém do kết quả của quá trình phân hoá cây rừng, những cây bị chặt tỉa là\r\nnhững cây sống hoàn toàn phía dưới tầng rừng chính.
\r\n\r\n1.4. Tiêu\r\nchuẩn trích dẫn
\r\n\r\nQui phạm\r\nkỹ thuật trồng quế (Cinnamomum cassia BL.); Tiêu chuẩn ngành 04 TCN\r\n23-2000; ban hành kèm theo Quyết định số 05/2000/QĐ-BNN/KHCN ngày 25 tháng 01\r\nnăm 2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
\r\n\r\n2.\r\nĐỐI TƯỢNG RỪNG QUẾ ĐƯA VÀO TỈA THƯA
\r\n\r\n2.1. Điều\r\nkiện tỉa thưa lần đầu
\r\n\r\nRừng quế\r\nđược đưa vào tỉa thưa lần đầu phải có đầy đủ một số đặc trưng lâm học sau:
\r\n\r\na. Đã khép\r\ntán, độ tàn che bình quân từ 0,7 trở lên, ở trạng thái rừng sào, sinh trưởng\r\nmạnh về chiều cao, một số cây quế (thông thường có từ 5- 10%) đã có hiện tượng\r\nra hoa, quả.
\r\n\r\nb. Hiện\r\ntượng phân hoá cây rừng đã diễn ra; theo phân cấp KRAFT (1884), tỷ lệ cây cấp\r\nIV và cấp V chiếm từ 10-15%.
\r\n\r\nc. Có 50%\r\nsố cây trở lên có hiện tượng tỉa cành tự nhiên.
\r\n\r\nd. Mật độ\r\nlớn hơn 2500 cây/ha, không có biểu hiện của sâu, bệnh hại phát dịch.
\r\n\r\nRừng quế\r\nđưa vào tỉa thưa lần đầu được xác định theo vùng, cấp đất theo qui định ở Bảng\r\n1 và tham khảo Biểu cấp đất ở Phụ lục 1; phương pháp xác định cấp đất ở Phụ lục\r\n2.
\r\n\r\nBảng 1.
\r\n\r\n\r\n Chỉ tiêu \r\nVùng \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n I \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n II \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n III \r\n | \r\n |||
\r\n Tuổi \r\n | \r\n \r\n Độ tàn\r\n che \r\n | \r\n \r\n Tuổi \r\n | \r\n \r\n Độ tàn\r\n che \r\n | \r\n \r\n Tuổi \r\n | \r\n \r\n Độ tàn\r\n che \r\n | \r\n |
\r\n Trung\r\n tâm Bắc Bộ \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Đông Bắc\r\n Bắc Bộ \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n
\r\n Trung Bộ \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
Không đưa vào tỉa thưa lần đầu cho những rừng quế không\r\nbảo đảm các chỉ tiêu trên.
\r\n\r\n2.2. Điều\r\nkiện tỉa thưa các lần sau
\r\n\r\na. Đã khép\r\ntán trở lại được ít nhất từ hai năm trở lên
\r\n\r\nb. Có độ\r\ntàn che từ 0,7 trở lên
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Cường\r\nđộ và phương pháp xác định mật độ để lại thích hợp
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- Nth là\r\nmật độ để lại thích hợp cho mỗi lần tỉa thưa (cây/ha)
\r\n\r\n- 7850 là\r\ntổng diện tích hình chiếu tán lá (m2), khi các cây giao tán; tương\r\nđương với độ tàn che trung bình bằng 0,7-0,8.
\r\n\r\n- là diện\r\ntích tán lá (m2) bình quân của cây để lại nuôi dưỡng sau mỗi lần tỉa\r\nthưa.
\r\n\r\n3.2.\r\nNguyên tắc bài cây
\r\n\r\n3.2.1.Cây\r\nbài chặt
\r\n\r\nCây bài\r\nchặt là những cây lệch tán, cong queo, cụt ngọn, sâu bệnh hay nhiều ngọn; những\r\ncây bị chèn ép, sinh trưởng kém (cấp IV và cấp V theo phân cấp KRAFT).
\r\n\r\nNhững nơi\r\nmật độ quá dày, có thể xem xét bài chặt cả một số cây cấp III để điều chỉnh\r\nkhông gian sống cho những cây để lại nuôi dưỡng.
\r\n\r\n3.2.2.Cây\r\nchừa lại nuôi dưỡng
\r\n\r\nCây chừa\r\nlại nuôi dưỡng là những cây có hình thái thân và tán cân đối, tỉa cành tự nhiên\r\ntốt, phân bố đồng đều trên diện tích lâm phần.
\r\n\r\n3.3. Kỳ\r\ngiãn cách giữa các lần tỉa thưa
\r\n\r\nCó thể xác định kỳ\r\ngiãn cách bằng một trong ba phương pháp sau:
\r\n\r\na. Dựa vào\r\ntổng diện tích hình chiếu tán lá khi có giá trị lớn hơn 7850 m2/ha.
\r\n\r\nb. Dựa vào\r\nđộ tàn che trung bình khi đạt giá trị lớn hơn 0,7.
\r\n\r\nc. Kỳ giãn\r\ncách hai năm tính từ lần chặt tỉa đầu
\r\n\r\nSố lần tỉa\r\nthưa và cường độ chặt theo qui định ở Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2.
\r\n\r\n\r\n Vùng \r\n | \r\n \r\n Lần tỉa \r\n | \r\n \r\n Cường độ\r\n chặt tỉa (%) \r\n | \r\n ||
\r\n Cấp đất\r\n I \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n II \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n III \r\n | \r\n ||
\r\n Trung\r\n tâm \r\nBắc Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n \r\n 35-40 \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n \r\n 25-30 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n \r\n 15-20 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n Đông Bắc\r\n Bắc Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n \r\n 25-30 \r\n | \r\n \r\n 15-20 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n \r\n 25-30 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n Trung Bộ \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n \r\n 35-40 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 25-30 \r\n | \r\n \r\n 35-40 \r\n | \r\n \r\n 30-35 \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20-25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
3.4. Mùa\r\ntỉa thưa
\r\n\r\n- Mùa tỉa\r\nthưa được xác định vào vụ bóc vỏ quế. Vụ bóc vỏ quế trùng với mùa bắt đầu sinh\r\ntrưởng của cây quế. Có hai vụ bóc vỏ chính ở tất cả các vùng là vụ xuân (tháng\r\n3, tháng 4 âm lịch) và vụ thu (tháng 8, tháng 9 âm lịch).
\r\n\r\n- Nếu tỉa\r\nthưa kết hợp với lợi dụng tái sinh chồi sau này phải chặt tỉa vào vụ xuân.
\r\n\r\n3.5.\r\nPhương pháp tỉa thưa
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp rừng trồng theo hàng, có tỷ lệ cây sống cao, tình hình phân hoá cây\r\nrừng rõ ràng và phân bố tương đối đồng đều trên toàn diện tích...cần áp dụng\r\nphương pháp tỉa thưa tầng dưới là chính kết hợp với phương pháp tỉa thưa có\r\nchọn lọc ở những nơi cây mọc quá dày.
\r\n\r\nTrường hợp\r\nrừng trồng không theo hàng lối, địa hình dốc, đã quá tuổi tỉa thưa theo qui trình\r\nnày, phải dùng phương pháp tỉa thưa chọn lọc và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n+ Không\r\ntỉa quá 3 cây liền kề nhau
\r\n\r\n+ Tạo được\r\nkhông gian sống tương đối đều nhau cho những cây để lại tỉa thưa lần sau hoặc\r\ncho đến tuổi khai thác chính.
\r\n\r\n+ Không\r\nloại bỏ cây bụi, thảm tươi và các loài cây tái sinh tự nhiên khác có mặt dưới\r\ntán rừng.
\r\n\r\n3.6. Kỹ\r\nthuật chặt hạ và vệ sinh rừng sau tỉa thưa
\r\n\r\n3.6.1.Kỹ\r\nthuật chặt hạ
\r\n\r\nChặt tỉa\r\nthưa quế luôn gắn liền với lợi dụng sản phẩm vỏ quế nên kỹ thuật chặt tỉa phải\r\nđảm bảo không làm vỡ, giập vỏ quế. Cụ thể:
\r\n\r\n+ Trước\r\nkhi chặt hạ, nên bóc trước từ hai đến ba khoanh vỏ quế tính từ phần gốc sát mặt\r\nđất (từ 0,9 đến 1,35 mét). Kỹ thuật bóc vỏ tuỳ theo kinh nghiệm ở mỗi địa\r\nphương.
\r\n\r\n+ Sau khi\r\nbóc xong phần vỏ quế gốc, dùng dao chặt ngang vị trí thân cây đã được bóc vỏ\r\ncách mặt đất vừa tầm tay người chặt sao cho khi hạ cây đổ ngang theo đường đồng\r\nmức và không đứt rời khỏi gốc chặt.
\r\n\r\n+ Tiếp tục\r\nbóc và tận dụng hết vỏ quế thân và quế cành
\r\n\r\n3.6.2.Vệ\r\nsinh rừng sau tỉa thưa
\r\n\r\nSau khi\r\ntỉa thưa, toàn bộ các gốc cây chặt tỉa đều phải được chặt hoặc cưa lại sát gốc.\r\nNếu có lợi dụng tái sinh chồi, gốc chặt phải bảo đảm không bị giập, vỡ và càng\r\nsát mặt đất càng tốt.
\r\n\r\nThân cây\r\nsau khi bóc vỏ có thể tận dụng làm củi hoặc xếp theo đường đồng mức tạo vật\r\ncản, ngăn chặn xói mòn đất.
\r\n\r\nCành nhỏ\r\nvà lá quế có thể tận dụng để chưng cất tinh dầu. Trường hợp không tận dụng\r\nchưng cất tinh dầu, cành ngọn phải được dọn và xếp theo đường đồng mức, không\r\nđược để cành ngọn tập trung thành đống sau khi chặt tỉa thưa.
\r\n\r\nNhững cây\r\nquế chừa lại nuôi dưỡng sau tỉa thưa nếu phân cành thấp, nhiều cành hoặc có dấu\r\nhiệu tỉa cành...có thể kết hợp tỉa cành nhân tạo trong quá trình vệ sinh rừng\r\nsau tỉa thưa. Dùng dao sắc chặt cành phần sát thân cây, không được làm vỡ, giập\r\nvỏ phần sát với thân cây. Độ cao tỉa cành tối đa không vượt quá 1/3 chiều dài\r\ntán lá.
\r\n\r\n4.\r\nTHIẾT KẾ KỸ THUẬT TỈA THƯA
\r\n\r\n4.1. Lập\r\nhồ sơ thiết kế kỹ thuật tỉa thưa
\r\n\r\nTrước khi\r\ntỉa thưa phải lập hồ sơ thiết kế; hồ sơ gồm:
\r\n\r\n- Sơ đồ\r\nranh giới, diện tích và đặc điểm địa hình của lô tỉa thưa
\r\n\r\n- Mô tả\r\nnhững đặc trưng cơ bản của lâm phần trước khi tỉa thưa:
\r\n\r\n+ Tuổi lâm\r\nphần, mật độ hiện tại, cấp đất, phân cấp cây rừng...
\r\n\r\n+ Đường\r\nkính thân cây, chiều cao, đường kính tán lá, độ tàn che... bình quân toàn lâm\r\nphần
\r\n\r\n- Xác định\r\ncác chỉ tiêu kỹ thuật: mật độ thích hợp, cường độ tỉa thưa, xây dựng nguyên tắc\r\nbài cây và kỳ giãn cách...
\r\n\r\n- Dự kiến\r\nsản lượng vỏ quế, gỗ quế cho mỗi lần tỉa
\r\n\r\n- Dự đoán\r\ncấu trúc rừng sau khi tỉa thưa
\r\n\r\n4.2. Người\r\nchịu trách nhiệm thiết kế kỹ thuật tỉa thưa
\r\n\r\nNgười thiết\r\nkế tỉa thưa có thể là cán bộ kỹ thuật hay chủ rừng... đã được tập huấn do cơ\r\nquan kỹ thuật hay cơ quan khuyến lâm trực tiếp quản lý tổ chức đào tạo.
\r\n\r\n4.3.\r\nPhương pháp bài cây
\r\n\r\nChỉ đánh\r\ndấu những cây bài chặt, không đánh dấu các cây để lại nuôi dưỡng. Cây bài chặt\r\ntrong các lần chặt tỉa thưa được đánh dấu bằng sơn đỏ theo nguyên tắc:
\r\n\r\n- Dấu\r\n“cộng” (+) ở vị trí thân cây cách mặt đất 1,3 mét
\r\n\r\n- Dấu\r\n“trừ” (-) ở vị trí thân cây cách mặt đất từ 5 đến 7 centimet.
\r\n\r\n- Các dấu\r\nnày phải được đánh theo cùng một hướng trong lô tỉa thưa.
\r\n\r\n4.4. Điều\r\nchỉnh thiết kế bài cây
\r\n\r\nSau khi\r\nbài cây, người thiết kế phải kiểm tra lại các số liệu đã được qui định tại mục\r\n4.1 sau đó đối chiếu với các Bảng 01 và 02 để điều chỉnh các chỉ tiêu kỹ thuật\r\ncho hợp lý. Tỷ lệ điều chỉnh nằm trong giới hạn cường độ tỉa thưa tại Bảng 2.
\r\n\r\n4.5. Phê\r\nduyệt thiết kế tỉa thưa
\r\n\r\nBản thiết\r\nkế tỉa thưa từng lô rừng phải được các cấp có thẩm quyền theo qui định hiện\r\nhành phê duyệt mới có hiệu lực thực hiện.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC 1
\r\n\r\n(Nguồn: Bộ môn Lâm sinh, Đại học Lâm nghiệp)
\r\n\r\nI. BIỂU CẤP\r\nĐẤT CHO RỪNG QUẾ TRỒNG THUẦN LOÀI VÙNG TRUNG TÂM BẮC BỘ
\r\n\r\n\r\n A \r\n(Tuổi) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n I \r\n(H,m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n II \r\n(H,m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n III \r\n(H,m) \r\n | \r\n ||||||
\r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n |||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 4.9 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 3.6 \r\n | \r\n ||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n 9.3 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 5.7 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11.2 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n \r\n 8.3 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12.1 \r\n | \r\n \r\n 11.1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 11.9 \r\n | \r\n \r\n 10.8 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 8.5 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 13.8 \r\n | \r\n \r\n 12.6 \r\n | \r\n \r\n 11.5 \r\n | \r\n \r\n 10.3 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 14.6 \r\n | \r\n \r\n 13.4 \r\n | \r\n \r\n 12.1 \r\n | \r\n \r\n 10.9 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 15.3 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12.8 \r\n | \r\n \r\n 11.5 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n ||
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 14.7 \r\n | \r\n \r\n 13.4 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 10.7 \r\n | \r\n \r\n 9.4 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n ||
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 16.7 \r\n | \r\n \r\n 15.3 \r\n | \r\n \r\n 13.9 \r\n | \r\n \r\n 12.6 \r\n | \r\n \r\n 11.2 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n ||
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 17.3 \r\n | \r\n \r\n 15.9 \r\n | \r\n \r\n 14.5 \r\n | \r\n \r\n 13.1 \r\n | \r\n \r\n 11.6 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 17.9 \r\n | \r\n \r\n 16.5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 13.5 \r\n | \r\n \r\n 12.1 \r\n | \r\n \r\n 10.6 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 18.5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 15.5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12.5 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 9.5 \r\n | \r\n ||
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 19.1 \r\n | \r\n \r\n 17.5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 14.4 \r\n | \r\n \r\n 12.9 \r\n | \r\n \r\n 11.4 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 19.6 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 16.4 \r\n | \r\n \r\n 14.9 \r\n | \r\n \r\n 13.3 \r\n | \r\n \r\n 11.7 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 20.1 \r\n | \r\n \r\n 18.5 \r\n | \r\n \r\n 16.9 \r\n | \r\n \r\n 15.3 \r\n | \r\n \r\n 13.7 \r\n | \r\n \r\n 12.1 \r\n | \r\n \r\n 10.5 \r\n | \r\n ||
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 20.6 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 17.3 \r\n | \r\n \r\n 15.7 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12.4 \r\n | \r\n \r\n 10.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 21.1 \r\n | \r\n \r\n 19.4 \r\n | \r\n \r\n 17.7 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 14.4 \r\n | \r\n \r\n 12.7 \r\n | \r\n \r\n 11.1 \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
GHI CHÚ:
\r\n\r\n- RG: Chiều\r\ncao bình quân tại ranh giới các cấp đất
\r\n\r\n- G: Chiều\r\ncao bình quân giữa cấp đất
\r\n\r\nII. BIỂU CẤP\r\nĐẤT CHO RỪNG QUẾ TRỒNG THUẦN LOÀI VÙNG TRUNG BỘ
\r\n\r\n\r\n A \r\n(Tuổi) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n I \r\n(H, m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n II \r\n(H, m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n III \r\n(H, m) \r\n | \r\n ||||||
\r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 0.7 \r\n | \r\n \r\n 0.6 \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n 0.1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 1.5 \r\n | \r\n \r\n 1.3 \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0.9 \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n \r\n 1.8 \r\n | \r\n \r\n 1.7 \r\n | \r\n \r\n 1.6 \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3.4 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 2.9 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.4 \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n \r\n 4.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 7.2 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 5.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 9.5 \r\n | \r\n \r\n 8.8 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n ||
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 10.6 \r\n | \r\n \r\n 9.8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 8.2 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 6.8 \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 11.8 \r\n | \r\n \r\n 10.8 \r\n | \r\n \r\n 9.9 \r\n | \r\n \r\n 8.9 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n ||
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 11.9 \r\n | \r\n \r\n 10.8 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 8.7 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
III. BIỂU CẤP\r\nĐẤT CHO RỪNG QUẾ TRỒNG THUẦN LOÀI VÙNG ĐÔNG BẮC
\r\n\r\n\r\n A \r\n(Tuổi) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n I \r\n(H,m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n II \r\n(H,m) \r\n | \r\n \r\n Cấp đất\r\n III \r\n(H,m) \r\n | \r\n ||||||
\r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n \r\n G \r\n | \r\n \r\n RG \r\n | \r\n |||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.6 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n \r\n 2.3 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1.9 \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2.8 \r\n | \r\n \r\n 2.7 \r\n | \r\n \r\n 2.5 \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.7 \r\n | \r\n \r\n 4.4 \r\n | \r\n \r\n 4.1 \r\n | \r\n \r\n 3.8 \r\n | \r\n \r\n 3.5 \r\n | \r\n \r\n 3.3 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n \r\n 3.9 \r\n | \r\n \r\n 3.7 \r\n | \r\n ||
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5.6 \r\n | \r\n \r\n 5.2 \r\n | \r\n \r\n 4.8 \r\n | \r\n \r\n 4.5 \r\n | \r\n \r\n 4.2 \r\n | \r\n ||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7.1 \r\n | \r\n \r\n 6.7 \r\n | \r\n \r\n 6.2 \r\n | \r\n \r\n 5.8 \r\n | \r\n \r\n 5.4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4.6 \r\n | \r\n ||
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 7.8 \r\n | \r\n \r\n 7.4 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n \r\n 5.1 \r\n | \r\n ||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 8.5 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6.5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5.5 \r\n | \r\n ||
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n 7.6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6.4 \r\n | \r\n \r\n 5.9 \r\n | \r\n ||
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 8.1 \r\n | \r\n \r\n 7.5 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n \r\n 6.3 \r\n | \r\n ||
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 10.3 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 9.2 \r\n | \r\n \r\n 8.6 \r\n | \r\n \r\n 7.9 \r\n | \r\n \r\n 7.3 \r\n | \r\n \r\n 6.6 \r\n | \r\n ||
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 10.8 \r\n | \r\n \r\n 10.2 \r\n | \r\n \r\n 9.7 \r\n | \r\n \r\n 9.1 \r\n | \r\n \r\n 8.4 \r\n | \r\n \r\n 7.7 \r\n | \r\n \r\n 6.9 \r\n | \r\n ||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n\r\n\r\n
HƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CẤP ĐẤT NGOÀI THỰC ĐỊA
\r\n\r\nĐể có thể\r\nsử dụng biểu cấp đất cho việc xác định những nội dung kỹ thuật tỉa thưa ở mỗi\r\nvùng cần được tiến hành qua các bước sau:
\r\n\r\n1. Bước 1:\r\nXác định tuổi của rừng quế cần tỉa thưa
\r\n\r\nTuổi rừng\r\nquế cần tỉa thưa là tuổi tuyệt đối. Tuổi tuyệt đối được tính từ tháng,\r\nnăm trồng rừng cộng với số tháng cây con ở giai đoạn gieo ươm. Những số liệu\r\nnày được lấy từ hồ sơ, lý lịch rừng trồng.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp không biết chắc chắn tuổi tuyệt đối của rừng quế trồng, phải tiến\r\nhành giải tích thân cây bằng cách cắt thớt tại vị trí gốc, gần sát mặt đất\r\n(thớt 0,0 mét); sau đó đếm số vòng năm (cây quế sinh trưởng đường kính tạo vòng\r\nnăm khá rõ, mỗi năm tạo một vòng sinh trưởng đường kính) và cộng với thời gian\r\nở giai đoạn gieo ươm.
\r\n\r\n2. Bước 2:\r\nXác định chiều cao của rừng quế đưa vào tỉa thưa
\r\n\r\nSau khi\r\nxác định chính xác tuổi của rừng quế, bước tiếp theo là xác định chiều cao. Để\r\nđơn giản hoá công việc này ngoài thực địa, cần tiến hành đo chiều cao ít nhất\r\n30 cây bất kỳ và tính chiều cao bình quân bằng phương pháp bình quân cộng.
\r\n\r\nPhương\r\npháp đo chiều cao cây tốt nhất là dùng sào có vạch đến đơn vị đề xi mét (10\r\ncentimét), đo từ đỉnh sinh trưởng đến mặt đất. Có thể sử dụng thước đo cao\r\nBlumleisse để xác định chiều cao cây quế. Sai số đo cao cho phép là ± 10\r\ncentimét.
\r\n\r\nBước 3:\r\nXác định cấp đất
\r\n\r\nTừ cặp giá\r\ntrị tuổi và chiều cao bình quân đã được xác định, tra vào Biểu\r\ncấp đất (theo từng vùng), sẽ biết được cấp đất của lâm phần cần tỉa\r\nthưa.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN127:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN127:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN127:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN127:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN127:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN127:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 127:2006 về quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng quế (cinnamomum cassia blume) trồng thuần loài đều tuổi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 127:2006 về quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng quế (cinnamomum cassia blume) trồng thuần loài đều tuổi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN127:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |