TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n04 TCN 88:2006
\r\n\r\nQUY TRÌNH PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG\r\nTRÀM
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo quyết định số 4110QĐ/ BNN - KHCN ngày 31\r\ntháng 12 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
\r\n\r\n1. NHỮNG QUY\r\nĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1. Phạm vi\r\náp dụng
\r\n\r\nVăn bản này quy định\r\nnhững yêu cầu về kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng, trang\r\nthiết bị phương tiện, đầu tư kinh phí và trách nhiệm của chính quyền các cấp,\r\ncác cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động phòng cháy và chữa\r\ncháy rừng tràm.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng áp\r\ndụng
\r\n\r\nĐối tượng áp dụng là\r\ncác cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước\r\nngoài có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và sử dụng kinh doanh\r\nrừng tràm.
\r\n\r\n1.3. Giải thích thuật\r\nngữ
\r\n\r\n- Lực lượng chuyên\r\nngành phòng cháy và chữa cháy rừng gồm các tổ chức do lực lượng Kiểm lâm và các\r\nchủ rừng lập ra để chuyên làm công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n- Công trình phòng\r\ncháy và chữa cháy rừng gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa; hồ, đập,\r\ncống, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy được xây dựng hoặc\r\ncải tạo để phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng; chòi canh quan sát phát hiện\r\ncháy rừng; hệ thống biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy\r\nrừng; hệ thống thông tin liên lạc; trạm dự báo cháy rừng và các công trình khác\r\nphục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n1.4. Phân loại vật\r\nliệu cháy rừng tràm theo nguy cơ cháy rừng
\r\n\r\nTheo đặc điểm vật\r\nliệu cháy, rừng tràm được chia thành 5 trạng thái thuộc 2 nhóm có nguy cơ cháy\r\nkhác nhau theo bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1. Phân loại\r\ntrạng thái rừng tràm theo đặc điểm vật liệu và nguy cơ cháy
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Loại rừng \r\n | \r\n \r\n Tuổi rừng \r\n | \r\n \r\n Nhóm \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm vật liệu\r\n cháy \r\n | \r\n \r\n Dạng cháy có thể\r\n xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Nguy cơ cháy \r\n | \r\n ||
\r\n Tình trạng than bùn \r\n | \r\n \r\n Khối lượng vật liệu\r\n cháy khô (tấn/ha) \r\n | \r\n \r\n Khối lượng vật liệu\r\n cháy tươi \r\n(tấn/ha) \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Rừng tràm tự nhiên\r\n nhiều tuổi trên than bùn \r\n | \r\n \r\n >5 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n > 10 \r\n | \r\n \r\n >10 \r\n | \r\n \r\n Cháy mặt đất, cháy tán và cháy ngầm \r\n | \r\n \r\n Cực kỳ nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Rừng tràm tái sinh\r\n trên than bùn \r\n | \r\n \r\n ≤5 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n Có \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n Cháy mặt đất và cháy ngầm \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Rừng tràm tự nhiên\r\n nhiều tuổi trên đất không có than bùn \r\n | \r\n \r\n >5 \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n >10 \r\n | \r\n \r\n >10 \r\n | \r\n \r\n Cháy mặt đất và cháy tán \r\n | \r\n \r\n Rất nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Rừng tràm tái sinh\r\n tự nhiên trên đất không có than bùn \r\n | \r\n \r\n ≤5 \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n Cháy mặt đất \r\n | \r\n \r\n Tương đối nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Rừng trồng tràm\r\n trên đất không có than bùn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n Không \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n <10 \r\n | \r\n \r\n Cháy mặt đất \r\n | \r\n \r\n Tương đối nguy hiểm \r\n | \r\n
1.5. Phân cấp nguy cơ\r\ncháy rừng tràm theo trạng thái thời tiết
\r\n\r\nTrạng thái thời tiết\r\ncó ảnh hưởng đến nguy cơ cháy đối với rừng tràm được chia thành 4 trạng thái,\r\ntheo bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2. Trạng thái\r\nthời tiết và nguy cơ cháy rừng tràm
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Cấp nguy cơ cháy\r\n theo dự báo chung \r\n | \r\n \r\n Mức nguy hiểm với\r\n cháy rừng \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm đám cháy\r\n có thể xảy ra \r\n | \r\n \r\n Cấp nguy cơ cháy\r\n rừng tràm \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Cấp I và II \r\n | \r\n \r\n Không nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Không cháy \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cấp III \r\n | \r\n \r\n Tương đối nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Cháy yếu, lan chậm,\r\n chủ yếu cháy mặt đất \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cấp IV \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Cháy mạnh, lan\r\n tương đối nhanh, cháy mặt đất và một phần tán \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cấp V \r\n | \r\n \r\n Rất nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Cháy rất mạnh, lan\r\n nhanh, xuất hiện đồng thời cháy mặt đất, cháy tán và cháy ngầm \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n
1.6. Phân cấp mực\r\nnước ngầm theo nguy cơ cháy rừng tràm
\r\n\r\nMực nước ngầm được\r\nchia thành 3 cấp theo nguy cơ cháy rừng tràm theo bảng 3
\r\n\r\nBảng 3. Mực nước ngầm\r\nvà nguy cơ cháy rừng tràm
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Độ sâu mực nước\r\n ngầm \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm vật liệu cháy\r\n \r\n | \r\n \r\n Mức nguy hiểm của\r\n cháy rừng \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n <50cm \r\n | \r\n \r\n Ẩm \r\n | \r\n \r\n Ít nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 50-90cm \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n <90cm \r\n | \r\n \r\n Rất khô \r\n | \r\n \r\n Rất nguy hiểm \r\n | \r\n
1.7. Các dạng cháy\r\nrừng và những tổ hợp điều kiện ảnh hưởng đến đặc điểm cháy ở rừng tràm
\r\n\r\nCó\r\n28 kiểu tổ hợp các điều kiện về trạng thái rừng, thời tiết và mực nước ngầm gây\r\nnguy cơ cháy, tương ứng với 8 dạng cháy ở rừng tràm (xem phụ lục 1).
\r\n\r\nCác\r\ndạng cháy ở rừng tràm:
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất chậm.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất trung bình.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất nhanh.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất và than bùn nhanh.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất và tán trung bình.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất và tán nhanh.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất, cháy than bùn và cháy tán trung bình.
\r\n\r\n-\r\nCháy mặt đất, cháy than bùn và cháy tán nhanh.
\r\n\r\n1.8. Phân nhóm rừng\r\ntràm theo yêu cầu phòng cháy
\r\n\r\n- Rừng tràm trên đất\r\nthan bùn, phần lớn phân bố ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn.
\r\n\r\n-\r\nRừng tràm trên đất không có than bùn, phân bố ở những nơi lớp than bùn đã bị\r\ncạn kiệt do cháy hoặc các lý do khác trong các vườn quốc gia và khu bảo tồn.
\r\n\r\n- Rừng tràm sản xuất\r\ntrên đất không có than bùn, phân bố ở những nơi lớp than bùn đã bị cạn kiệt\r\nhoặc rừng tràm trồng trên đất không có than bùn.
\r\n\r\n2.\r\nPHÒNG CHÁY RỪNG TRÀM
\r\n\r\n2.1. Quy định về nguy\r\ncơ cháy rừng tràm theo cấp dự báo cháy rừng
\r\n\r\n- Nguy cơ cháy rừng\r\ntràm tương ứng với các dạng cháy được xác định theo bảng sau.
\r\n\r\nBảng 4. Các dạng cháy\r\nvà cấp nguy cơ cháy tương ứng ở rừng tràm
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Dạng cháy \r\n | \r\n \r\n Cấp nguy cơ cháy rừng \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ít có\r\n khả năng cháy \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất chậm \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất trung bình \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất nhanh \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất và than bùn nhanh \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất và tán trung bình \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy than bùn và cháy tán trung bình \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất và cháy tán nhanh \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy than bùn và cháy tán nhanh \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
- Cấp nguy cơ cháy\r\nrừng tràm được xác định căn cứ vào 3 yếu tố ảnh hưởng đến các dạng cháy rừng\r\ntràm: thời tiết, trạng thái rừng và độ sâu mực nước ngầm (bảng tra cấp dự báo\r\nnguy cơ cháy rừng tràm được trình bày ở phụ lục 2).
\r\n\r\n- UBND các cấp phải\r\ntổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng tràm và công bố trên các phương tiện thông tin\r\nđại chúng hàng ngày trong suốt mùa khô.
\r\n\r\n2.2. Tổ chức phát\r\nhiện sớm điểm cháy rừng tràm
\r\n\r\n-\r\nCác điểm cháy rừng tràm cần được phát hiện ngay từ khi mới hình thành. Biện\r\npháp phát hiện điểm cháy bằng cách quan sát từ chòi canh hoặc tuần tra.
\r\n\r\n2.2.1. Hệ thống chòi\r\ncanh phát hiện lửa rừng.
\r\n\r\n- Các chủ rừng tràm\r\ncó diện tích rừng tập trung ≥ 100 ha phải xây dựng hệ thống chòi canh đảm bảo\r\nkiểm soát các điểm cháy xuất hiện trên diện tích rừng của mình.
\r\n\r\n- Với những diện tích\r\nrừng lớn, tập trung từ 1000 - 2000 ha rừng có một chòi canh chính chiều cao 20\r\nm và 2 chòi canh phụ chiều cao 15 m.
\r\n\r\n- Các thiết bị cần có\r\ntại mỗi một chòi canh: ống nhòm, la bàn, bản đồ và hệ thống liên lạc đảm bảo\r\nthông suốt (điện thoại, bộ đàm hoặc kẻng).
\r\n\r\n- Lịch trực phát hiện\r\nsớm điểm cháy rừng tràm bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào cuối tháng 5.
\r\n\r\n- Thời gian quan sát\r\ntừ chòi canh theo cấp nguy cơ cháy rừng quy định như sau:
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp II phải quan trắc từ 10 giờ đến 17 giờ hàng ngày.
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp III phải quan trắc từ 9 giờ đến 18 giờ hàng ngày.
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp IV phải quan trắc từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp V phải quan trắc liên tục trong 24 giờ hàng ngày.
\r\n\r\n- Việc quan sát từ\r\nchòi canh được lặp lại với định kỳ thời gian tối đa như sau:
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp III khoảng giãn cách giữa 2 lần quan trắc là 30 phút.
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp IV khoảng giãn cách giữa 2 lần quan trắc là 20 phút.
\r\n\r\n+ Khi nguy cơ cháy ở\r\ncấp V khoảng giãn cách giữa 2 lần quan trắc là 10 phút.
\r\n\r\n2.2.2. Tuần tra phát\r\nhiện lửa rừng
\r\n\r\nVới những khu rừng\r\ntràm diện tích <100 ha, không có chòi canh hoặc những khu rừng gần khu dân\r\ncư, khu du lịch… phải tiến hành tuần tra phát hiện lửa rừng hoặc kết hợp phát\r\nhiện lửa rừng bằng tuần tra với quan sát tại chòi canh. Việc tuần tra phải đảm\r\nbảo phát hiện lửa rừng kịp thời, ngay khi đám cháy mới hình thành.
\r\n\r\n2.2.3. Kiểm soát ngăn\r\nchặn người vào rừng:
\r\n\r\nVào mùa khô, các chủ\r\nrừng tràm phải bố trí lực lượng, tăng cường các điểm chốt kiểm soát người ra\r\nvào rừng, ngăn cấm các hoạt động trái phép gây phát sinh lửa trong phạm vi rừng\r\ncủa mình.
\r\n\r\n2.2.4. Khi phát hiện\r\nđược đám cháy rừng, người trực chòi canh hoặc người tuần tra phải thông báo\r\nngay cho chủ rừng hoặc Ban chỉ huy PCCCR cơ sở các thông tin về đám cháy.
\r\n\r\nLực lượng trực chòi\r\ncanh, tuần tra phát hiện lửa rừng và kiểm soát người vào rừng do chủ rừng chịu\r\ntrách nhiệm bố trí và tổ chức hoạt động.
\r\n\r\n2.3. Thông tin, tuyên\r\ntruyền phòng cháy, chữa cháy rừng tràm
\r\n\r\n1. Đối với diện tích\r\nrừng tràm từ 100-200 ha phải có 1-2 biển báo nguy cơ cháy rừng và 1-2 bảng\r\ntuyên truyền bảo vệ rừng.
\r\n\r\n2. Ban chỉ huy phòng\r\ncháy, chữa cháy rừng địa phương có trách nhiệm tổ chức phân công đơn vị chức\r\nnăng thu thập dữ liệu dự báo nguy cơ cháy rừng tràm và thông báo nguy cơ cháy\r\nrừng đến chủ rừng và cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện truyền thông\r\nđại chúng, biển báo, điện thoại, điện tín…
\r\n\r\n3. Hàng năm vào đầu\r\nmùa khô, chính quyền địa phương nơi có rừng tràm phải tổ chức cho học sinh ở\r\ncác trường phổ thông học ngoại khoá 1 buổi về phòng cháy chữa cháy rừng tràm;\r\nĐối với cộng đồng dân cư, tổ chức một buổi phổ biến các quy định của nhà nước\r\nvề phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n4. Phải tổ chức xây\r\ndựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản.
\r\n\r\n5. Phải công khai\r\nthông báo số điện thoại thường trực của các cơ quan chức năng cho người dân\r\nbiết để kịp thời thông báo, ngăn ngừa các vi phạm quy định về phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng tràm và thông báo sớm điểm cháy.
\r\n\r\n2.4. Đê bao điều tiết\r\nnước phòng cháy, chữa cháy rừng tràm ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn
\r\n\r\n2.4.1. Đê bao ở vùng\r\nrừng tràm trên đất than bùn
\r\n\r\na. Những khu rừng\r\ntràm trên đất than bùn phải xây dựng hệ thống đê bao có khả năng giữ nước trong\r\nmùa khô; Ở những nơi độ cao than bùn không đồng nhất cần xây dựng hệ thống đê\r\nnhiều bậc để giữ nước phù hợp với các bậc độ cao của than bùn.
\r\n\r\nb. Lịch điều tiết mực\r\nnước ở vùng than bùn.
\r\n\r\n- Bắt đầu giữ nước\r\ncho vùng than bùn cao nhất vào giữa tháng 9, ở các vùng thấp hơn vào đầu tháng\r\n10. Mức nước cần duy trì tại thời điểm ngày 30 tháng 11 là 45 cm trên mặt than\r\nbùn.
\r\n\r\nĐảm bảo đến cuối mùa\r\nkhô mực nước vẫn còn ở mức 50 cm dưới mặt than bùn.
\r\n\r\n- Từ ngày 30 tháng 3\r\ntrở đi nếu mực nước đã ở mức dưới mặt than bùn xấp xỉ 50 cm, cần bơm nước hàng\r\nngày từ vùng than bùn thấp vào vùng than bùn cao nhất. Lượng nước bơm hàng ngày\r\nđược xác định theo lượng bốc thoát hơi nước, được xác định theo công thức sau:
\r\n\r\nLượng nước bơm hàng\r\nngày (m3) = [3 x 10 x [Scao(ha)]] - [[10 x R] x [Scao(ha)]]
\r\n\r\nTrong đó: Scao là\r\ndiện tích vùng than bùn cao, R là lượng mưa trong ngày, 3 là bề dày lớp nước bị\r\nbốc thoát hơi bình quân ngày trong thời kì khô hạn nhất tính bằng mm.
\r\n\r\n- Bắt đầu mở các cống\r\nđể tháo kiệt nước rửa phèn từ 30 tháng 4.
\r\n\r\n2.4.2. Đê bao ở vùng\r\nrừng tràm trên đất không có lớp than bùn tại các Vườn quốc gia và khu bảo tồn
\r\n\r\na. Những khu rừng\r\ntràm đất không có than bùn thuộc diện tích các vườn quốc gia và khu bảo tồn\r\nphải xây dựng hệ thống đê bao có khả năng giữ nước trong mùa khô.
\r\n\r\nb. Lịch điều tiết\r\nnước phòng cháy rừng tràm trên đất không có than bùn được điều chỉnh như sau.
\r\n\r\n- Bắt đầu đóng cống\r\ngiữ nước vào đầu tháng 10. Nếu đến 30 tháng 11 mực nước vẫn quá cao thì mở cống\r\nđể giảm mực nước xuống còn 50 cm trên mặt đất. Điều này đảm bảo cho đến cuối\r\nmùa khô mực nước vẫn còn ở mức xấp xỉ 50cm dưới mặt đất.
\r\n\r\n- Từ ngày 30 tháng 3\r\ntrở đi nếu mực nước đã ở mức dưới mặt đất xấp xỉ 50 cm, cần bơm nước hàng ngày\r\ntừ vùng không có rừng vào vùng có rừng. Lượng nước bơm hàng ngày được xác định\r\ntheo tốc độ giảm thấp của mực nước nhưng không quá lượng bốc thoát hơi. Công\r\nthức ước lượng nước bốc thoát hơi như sau:
\r\n\r\nLượng bốc\r\nthoát hơi (m3) = [3 x 10 x [Sr(ha)]] - [[10 x R] x [Sr(ha)]]
\r\n\r\nTrong đó:\r\nSr là diện tích vùng cần bơm nước giữ ẩm, R là lượng mưa trong ngày, 3 là bề\r\ndày lớp nước bị bốc thoát hơi bình quân ngày trong thời kì khô hạn nhất tính\r\nbằng mm.
\r\n\r\n2.4.3. Hệ\r\nthống kênh
\r\n\r\na. Hệ\r\nthống kênh rạch trong vùng than bùn chỉ được xây dựng trong trường hợp cần\r\nthiết. Hạn chế việc xây dựng kênh rạch trong vườn quốc gia. Điều này vừa đảm bảo\r\nduy trì tính nguyên vẹn của hệ sinh thái vừa làm giảm tốc độ tiêu nước khỏi\r\nrừng tràm trong mùa khô.
\r\n\r\nb. Trong khu vực rừng\r\ntràm trên đất than bùn đã có sẵn hệ thống kênh cần xây dựng các cống ở những vị\r\ntrí chuyển bậc của than bùn để điều tiết nước.
\r\n\r\n2.5. Hệ thống kênh và\r\nđường giao thông phục vụ phòng cháy rừng tràm sản xuất
\r\n\r\na. Xây dựng và kết\r\nhợp hệ thống các kênh rạch, băng cây xanh với đường giao thông để giữ nước làm\r\nẩm vật liệu cháy rừng tràm, cấp nước chữa cháy và nước tưới, ngăn chặn cháy\r\nlan. Khoảng cách giữa các kênh hoặc đường giao thông từ 100 đến 200 m. Bề rộng\r\ncủa kênh từ 5-10 m, độ sâu từ 2-2,5m tuỳ theo khoảng cách giữa các kênh.
\r\n\r\nb. Nội dung quản lý\r\nhệ thống kênh và đường giao thông phục vụ phòng cháy rừng tràm sản xuất trên\r\nđất không có than bùn như sau:
\r\n\r\n- Kiểm tra hệ thống\r\nkênh và đóng cống giữ nước vào đầu tháng 11. Nếu đến 30 tháng 11 mực nước quá\r\ncao thì mở cống để giảm mực nước xuống và giữ ở mức 20 cm trên mặt đất đảm bảo\r\nđến đầu tháng 3 mặt đất đủ ướt, nguy cơ cháy rừng thấp.
\r\n\r\n- Đầu tháng 2 tiến\r\nhành phát dọn cây bụi thảm tươi ở các băng cây xanh và đường đi để ngăn cháy\r\nlan.
\r\n\r\n- Đầu tháng 5 mở cống\r\nđể xả nước tránh gây ngập úng rừng tràm.
\r\n\r\n2.6. Quy vùng sản\r\nxuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
\r\n\r\na. Các Hạt Kiểm lâm\r\ngiúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thống kê, quản lý diện tích canh tác\r\nđồng ruộng ven rừng, hướng dẫn người dân tổ chức đốt dọn thực bì khi có nhu\r\ncầu.
\r\n\r\nb. Những diện tích\r\nđồng ruộng ven rừng khi tiến hành đốt dọn thực bì canh tác bắt buộc phải thông\r\nbáo và được phép của UBND xã và cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trước khi đốt phải\r\ntiến hành làm đường băng cản lửa ngăn cách với khu rừng xung quanh. Lúc đốt\r\nphải cử người canh gác, cứ 10 – 15 m có một người gác trên băng. Tuyệt đối\r\nkhông được để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ diện tích cho\r\ntới khi lửa tắt hẳn.
\r\n\r\nc. Gắn việc quy vùng\r\nsản xuất nông nghiệp, thuỷ sản với công tác giao đất giao rừng, khoán rừng cho\r\nhộ gia đình, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị đóng trong rừng và ven rừng quản lý,\r\nbảo vệ, kinh doanh, phòng cháy, chữa cháy rừng theo đúng chế độ, luật pháp, đảm\r\nbảo an toàn về lửa trong mùa khô.
\r\n\r\n2.7. Xây dựng băng\r\ncây xanh cản lửa
\r\n\r\nBăng cây xanh phòng\r\ncháy cần được xây dựng dọc theo các kênh rạch, đường giao thông, xung quanh các\r\nđiểm dân cư, những vùng đất sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, kho tàng, cơ\r\nquan, đơn vị quân đội nằm ở trong rừng và ven rừng.
\r\n\r\nBăng cây xanh có\r\nchiều rộng từ 10- 20 m nếu xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều rộng của\r\nđai rừng chỉ cần từ 5 - 10 m.
\r\n\r\nMột số nguyên tắc\r\nchọn loài cây trồng băng cây xanh phòng cháy:
\r\n\r\n- Những cây có lá,\r\ncành mọng nước.
\r\n\r\n- Lá có\r\nlông hoặc vảy.
\r\n\r\n- Có vỏ dày.
\r\n\r\n- Cây có sức tái sinh\r\nchồi và hạt mạnh, nhanh khép tán.
\r\n\r\n- Không rụng lá trong\r\nmùa khô.
\r\n\r\n- Cây ở băng xanh\r\nkhông cùng sâu bệnh hại hoặc không là ký chủ của sâu bệnh hại cây tràm.
\r\n\r\n- Cây bản địa: những\r\nloài cây thích hợp sẵn có ở địa phương.
\r\n\r\n2.8. Làm giảm nguồn\r\nvật liệu cháy
\r\n\r\nHàng năm, trước mùa\r\nkhô ở những khu rừng tràm, đặc biệt những khu rừng gần nơi dân cư, nhà máy, kho\r\ntàng, khu tham quan, du lịch sinh thái, các cơ quan, đơn vị, nông – lâm trường\r\ncần kết hợp việc chặt nuôi dưỡng, tỉa cành với thu dọn các vật liệu rơi rụng để\r\ngiảm nguồn vật liệu cháy với cầy ranh lật đất ở các băng trắng, băng xanh cản lửa\r\nvà ở xung quanh các khu rừng để ngăn chặn nguy cơ cháy lan vào rừng.
\r\n\r\n3.\r\nCHỮA CHÁY RỪNG
\r\n\r\n3.1. Phương tiện chữa\r\ncháy rừng tràm
\r\n\r\n3.1.1. Phương tiện\r\nchữa cháy rừng tràm được chia thành 2 nhóm thủ công và cơ giới.
\r\n\r\n- Phương tiện thủ\r\ncông gồm: cuốc, cào, bàn dập, bình bơm nước đeo vai và một số dụng cụ sẵn có\r\ntại địa phương…
\r\n\r\n- Phương tiện cơ giới\r\ngồm: máy bơm, máy thổi gió, máy cưa, máy cắt thực bì, ô tô, xuồng máy, máy ủi,\r\nmáy đào đất (kobe)…
\r\n\r\n3.1.2. Mỗi tổ chữa\r\ncháy được trang bị ít nhất 2 cuốc, 2 cào, 2 bàn dập, 2 bình bơm đeo vai, một\r\nmáy bơm phao, một xe cải tiến. Mỗi tổ chữa cháy cơ động được trang bị ít nhất 3\r\ncuốc, 3 cào, 3 bàn dập, 3 bình bơm đeo vai, 2 máy bơm thường, 2 máy bơm phao, 2\r\nmáy thổi gió 2 cưa cắt cây, 1 ô tô chở nước, 1 thuyền máy. Ngoài ra mỗi người\r\ntrong các tổ đội phòng cháy chữa cháy được trang bị một bộ trang phục gồm giày,\r\nquần áo bảo hộ lao động và mũ chữa cháy
\r\n\r\n3.1.3. Danh mục các\r\nloại thiết bị có thể sử dụng để chữa cháy trực tiếp cho các dạng cháy rừng tràm\r\n(bảng 7).
\r\n\r\nBảng 7. Khả năng sử\r\ndụng các thiết bị chữa cháy trực tiếp đối với các loại cháy khác nhau khi có\r\ntrang phục bảo hộ lao động và mũ chữa cháy
\r\n\r\n\r\n Thiết\r\n bị chữa cháy \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao ngọn lửa (m) \r\n | \r\n \r\n Xẻng \r\n | \r\n \r\n Bàn dập \r\n | \r\n \r\n Cành\r\n cây tươi \r\n | \r\n \r\n Bình\r\n bơm tay chữa cháy \r\n | \r\n \r\n Máy\r\n thổi gió \r\n | \r\n \r\n Máy bơm\r\n nước \r\n | \r\n \r\n ô tô\r\n chữa cháy \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất chậm \r\n | \r\n \r\n 0.2 \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất trung bình \r\n | \r\n \r\n 0.3 \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất nhanh \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất và cháy than bùn nhanh \r\n | \r\n \r\n 0.4 \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất và cháy tán trung bình \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất và cháy tán nhanh \r\n | \r\n \r\n 1.2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy tán và cháy than bùn trung bình \r\n | \r\n \r\n 0.8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
\r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy than bùn và cháy tán nhanh \r\n | \r\n \r\n 2.0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n \r\n Ö \r\n | \r\n
3.2. Tổ chức đội hình\r\nchữa cháy rừng tràm
\r\n\r\n3.2.1. Tổ chức, biên\r\nchế:
\r\n\r\n- Diện tích khu rừng\r\ntừ 100 đến 200 ha, bố trí 1 tổ chữa cháy có 7 - 10 người.
\r\n\r\n- Diện tích khu rừng\r\ntừ 1000 - 2000 ha, bố trí 1 đội chữa cháy rừng cơ động 10-15 người.
\r\n\r\nCác tổ, đội chữa cháy\r\nrừng có nhiệm vụ tuần tra kiểm soát thường xuyên trên khu vực được phân công và\r\ntrực tiếp tham gia các hoạt động chữa cháy nói chung và chữa cháy rừng tràm nói\r\nriêng.
\r\n\r\n3.2.2. Nội dung và\r\nlịch hoạt động của tổ phòng cháy chữa cháy như sau.
\r\n\r\nBảng 6. Lịch hoạt\r\nđộng phòng cháy, chữa cháy rừng tràm
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Nội dung hoạt động \r\n | \r\n \r\n Thời gian (tháng) \r\n | \r\n |||||||||||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n ||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Kiện toàn các lực\r\n lượng PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Tuyên truyền giáo\r\n dục PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Chuẩn bị phương\r\n tiện PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Tập huấn PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Tu sửa các công\r\n trình PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Trực cảnh báo lửa\r\n rừng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n Trực PCCCR \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n Kiểm tra \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n Tổng kết rút kinh\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
3.3. Các phương pháp\r\náp dụng trong chữa cháy rừng tràm
\r\n\r\n3.3.1. Phương pháp\r\nchữa cháy rừng áp dụng với 8 dạng cháy rừng tràm khác nhau được quy định tại\r\nphụ lục 3.
\r\n\r\nDo tính đặc thù của\r\ncháy rừng tràm, đặc biệt là cháy lớp than bùn, vì vậy việc chữa cháy rừng tràm\r\nchủ yếu là dùng các kênh rạch nhỏ và bơm nước vào kênh để chia cắt và khống chế\r\nđám cháy, cụ thể:
\r\n\r\n- Đào kênh xung quanh\r\nvà giữa khu rừng, bơm nước vào kênh, khống chế quanh đám cháy và tạo nguồn nước\r\nphục vụ chữa cháy.
\r\n\r\n- Nếu cháy lớn và có\r\nnguy cơ lan rộng, kết hợp đào kênh với phát dọn đường băng ngăn cách giữa đám\r\ncháy với các tiểu khu xung quanh.
\r\n\r\n- Tăng cường phương\r\ntiện, thiết bị và lực lượng tham gia chữa cháy khi đám cháy vượt quá tầm kiểm\r\nsoát của chủ rừng hoặc chính quyền cơ sở.
\r\n\r\n3.4. Khắc phục hậu\r\nquả do cháy rừng tràm
\r\n\r\n3.4.1. Phục hồi rừng\r\ntràm sau cháy đối với những nơi có lớp than bùn trong vườn quốc gia, áp dụng\r\nphương pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nội dung công việc bao gồm:
\r\n\r\n- Khoanh khu vực cần\r\nphục hồi để ngăn cản sự xâm hại của người và gia súc trong thời gian đầu;
\r\n\r\n- Thu dọn cành, cây\r\ncháy;
\r\n\r\n- Chống úng ngập\r\ntrong mùa mưa và giữ ẩm trong mùa khô để cây tràm tái sinh nẩy mầm được trong\r\nthời kỳ ngập úng và sống qua được thời kỳ khô hạn, phòng cháy rừng.
\r\n\r\n3.4.2. Phục hồi rừng\r\ntràm sau cháy đối với những nơi không còn lớp than bùn trong vườn quốc gia, áp\r\ndụng phương pháp xúc tiến tái sinh và trồng bổ sung.
\r\n\r\n- Quy hoạch các khu\r\nvực để phục hồi, thu dọn cành cây cháy, trồng bổ xung cây con
\r\n\r\n- Điều tiết nước\r\nchống úng trong mùa mưa,
\r\n\r\n- Ngăn cản người và\r\ngia súc xâm phạm làm hỏng cây tái sinh, phòng cháy rừng.
\r\n\r\n3.4.3. Phục hồi rừng\r\ntràm bằng phương pháp trồng lại rừng. Trong trường hợp rừng tràm bị cháy thiệt\r\nhại nặng không thể áp dụng được các biện pháp trên, cần áp dụng phương pháp\r\ntrồng mới lại rừng.
\r\n\r\n- Quy hoạch diện tích\r\nrừng cần trồng lại
\r\n\r\n- Trồng mới bằng cây\r\ncon hoặc gieo xạ hạt, duy trì mực nước sâu không vượt quá 20 cm,
\r\n\r\n- Ngăn cản phá hoại\r\ncủa người và gia súc, phòng cháy rừng.
\r\n\r\n4.\r\nĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
\r\n\r\n4.1. Nguồn tài chính\r\nđầu tư
\r\n\r\nNguồn tài chính đầu\r\ntư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng tràm bao gồm:
\r\n\r\na. Kinh\r\nphí đầu tư của chủ rừng;
\r\n\r\nb. Quỹ bảo\r\nvệ và phát triển rừng/quỹ phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc. Ngân\r\nsách Nhà nước;
\r\n\r\nd. Kinh\r\nphí đầu tư từ các dự án.
\r\n\r\n4.2. Sử\r\ndụng nguồn tài chính đầu tư
\r\n\r\n4.2.1. Nguồn tài chính\r\nđầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng tràm được đầu tư cho các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\na) Đầu tư cho xây\r\ndựng các công trình phòng cháy, trang bị các phương tiện chữa cháy rừng, các cơ\r\nsở vật chất phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng; thành lập, duy trì hoạt động\r\ncủa các tổ đội, các ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\nb) Tuyên truyền và\r\nxây dựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc)\r\nĐầu tư cho các hoạt động kiểm tra, kiểm soát phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nd) Khen thưởng trong\r\ncông tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\ne) Bồi thường thiệt\r\nhại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy rừng theo quy định của pháp\r\nluật;
\r\n\r\nf) Tổ chức diễn tập\r\nphương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\ng) Đào tạo huấn luyện\r\nnghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng cho các lực lượng tham gia phòng cháy,\r\nchữa cháy rừng;
\r\n\r\nh) Bồi dưỡng cho\r\nngười tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\ni) Chi trả cho các\r\nchi phí chữa cháy, bù vào dự trữ khi sử dụng các phương tiện, vật chất huy động\r\nchữa cháy;
\r\n\r\nj) Hỗ trợ các hoạt\r\nđộng khác về phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n2. Nguồn tài chính\r\nđầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng được quản lý và sử dụng theo\r\nquy định của pháp luật
\r\n\r\n4.3. Ngân sách đầu tư\r\ncho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng tràm
\r\n\r\n4.3.1. Kinh phí bảo\r\nđảm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của lực lượng Kiểm lâm, Cảnh sát\r\nphòng cháy và chữa cháy, lực lượng kiêm nhiệm của Quân đội, các chủ rừng là cơ\r\nquan, tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước và các địa phương được bố trí trong\r\ndự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách.
\r\n\r\n4.3.2. Các chủ rừng\r\nkhông thụ hưởng ngân sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng\r\ncháy, chữa cháy rừng theo quy định.
\r\n\r\n5.\r\nTỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CHỦ\r\nRỪNG, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÀM
\r\n\r\n5.1. Tổ chức lực\r\nlượng phòng cháy, chữa cháy rừng
\r\n\r\n5.1.1. Những chủ rừng\r\nlà cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt\r\nđộng của đội phòng cháy, chữa cháy rừng và ban hành quy chế hoạt động, đảm bảo\r\nkinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động của đội\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n5.1.2. Những chủ rừng\r\nlà hộ gia đình và cá nhân có diện tích rừng tràm lớn trên 100 ha thành lập và\r\ntrực tiếp quản lý, duy trì hoạt động của tổ phòng cháy, chữa cháy rừng và đảm\r\nbảo kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt động của tổ\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\nLực lượng tổ đội\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng của chủ rừng phải đảm bảo đủ khả năng phòng cháy,\r\nchữa cháy đối với diện tích rừng do mình quản lý; các tổ đội phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng của chủ rừng được huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ\r\nnăng phòng cháy, chữa cháy rừng; thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý các công\r\ntrình phòng cháy, chữa cháy, tuần tra, phát hiện và chữa cháy rừng theo phương\r\nchâm 4 tại chỗ (lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ, chỉ\r\nhuy tại chỗ).
\r\n\r\n5.1.3. Tại những địa bàn có rừng tràm, Ban\r\nchỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng địa phương phải tham mưu cho Chính quyền cơ\r\nsở thành lập và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động các tổ đội quần chúng tham\r\ngia phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\nMỗi tổ đội có từ 10\r\nđến 15 người, được trang bị các dụng cụ chữa cháy thủ công hoặc cơ giới, hàng\r\nnăm vào đầu mùa khô được huấn luyện các kỹ năng phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm\r\nbảo thành thạo trong phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n5.1.4. Tổ chức lực\r\nlượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng bao gồm:
\r\n\r\nCơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm thành lập và\r\ntrực tiếp quản lý, duy trì hoạt động các đơn vị phòng cháy, chữa cháy rừng\r\nchuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn\r\nluyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy rừng đối\r\nvới lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\nCác tổ, đội chuyên\r\nngành phòng cháy chữa cháy rừng được thành lập tại các Trung tâm Kỹ thuật Bảo vệ\r\nrừng, Chi cục kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm, trạm, đội kiểm lâm; mỗi tổ gồm từ 7 đến\r\n10 người mỗi đội có từ 3 đến 5 tổ; mỗi tổ đội ở cấp hạt, trạm, đội Kiểm lâm phụ\r\ntrách trực tiếp các địa bàn có rừng tràm, có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng huấn\r\nluyện nghiệp vụ cho các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, tuyên truyền pháp luật\r\nvề Bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức kiểm tra, phát hiện và\r\ntham gia chữa cháy rừng.
\r\n\r\nNhững đám cháy rừng\r\ncó quy mô nhỏ dưới 1 ha do chủ rừng và các tổ phòng cháy chữa cháy rừng đảm\r\nnhận dập cháy, những đám cháy có quy mô từ trên 1ha đến 50 ha do chủ rừng, các\r\ntổ phòng cháy chữa cháy kết hợp với đội cơ động đảm nhận dập cháy. Những đám\r\ncháy có quy mô lớn hơn 50 ha do chủ rừng, các tổ phòng cháy, chữa cháy, các đội\r\ncơ động kết hợp với lực lượng công an và bộ đội đảm nhận dập cháy.
\r\n\r\nCác đám cháy nhỏ do\r\nchủ rừng kết hợp với tổ trưởng tổ phòng cháy chữa cháy trực tiếp chỉ huy dập\r\ncháy, các đám cháy trung bình do đội trưởng đội cơ động trực tiếp chỉ huy dập\r\ncháy, các đám cháy lớn do lực lượng công an trực tiếp chỉ duy dập cháy.
\r\n\r\n5.2. Trách\r\nnhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp, các ngành
\r\n\r\n5.2.1. Hộ gia đình và\r\ncá nhân sinh sống ở ven rừng và gần rừng có trách nhiệm
\r\n\r\na) Thực hiện các quy\r\nđịnh, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng\r\ntheo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nb) Đôn đốc nhắc nhở\r\ncác thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an\r\ntoàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc) Phát hiện cháy,\r\nbáo cháy và tham gia chữa cháy rừng;
\r\n\r\nd) Phối hợp với các\r\nhộ gia đình, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng\r\ncháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng lân cận;
\r\n\r\ne) Tham gia các hoạt\r\nđộng phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\n5.2.2. Trách nhiệm\r\ncủa chủ rừng tràm
\r\n\r\na) Xây dựng, ban hành\r\ntheo thẩm quyền các qui định, nội quy và biện pháp về phòng cháy, chữa cháy\r\nrừng;
\r\n\r\nb) Tổ chức thực hiện\r\ncác qui định, nội, quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy\r\nrừng theo qui định của pháp luật;
\r\n\r\nc) Xây dựng và tổ\r\nchức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng. Khi lập dự án trồng rừng tràm phải có các giải pháp thiết\r\nkế về phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\nd) Tổ chức tuyên\r\ntruyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện\r\nnghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng phòng trào quần chúng tham gia\r\nhoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; quản lý và duy trì hoạt động của tổ,\r\nđội, quần chúng phòng cháy và chữa cháy rừng;
\r\n\r\nđ) Kiểm tra an toàn\r\nvề phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các hành vi vi phạm qui\r\nđịnh, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức khắc phục kịp thời các\r\nthiếu sót, vi phạm qui định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm\r\nquyền;
\r\n\r\ne) Đầu tư trang bị\r\nphương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của\r\nNhà nước;
\r\n\r\ng) Bảo đảm kinh phí\r\nđầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của\r\nNhà nước;
\r\n\r\nh) Định kỳ theo tuÇn\r\nbáo cáo về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ\r\nquan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cơ quan quản\r\nlý trực tiếp những liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng\r\nthuộc phạm vi quản lý; trong các tháng cao điểm mùa cháy
\r\n\r\ni) Phối hợp với các\r\nchủ rừng, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an\r\ntoàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu\r\nrừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
\r\n\r\nk) Thực hiện các hoạt\r\nđộng phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
\r\n\r\nl) Phối hợp và tạo\r\nđiều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
\r\n\r\n3. Trách nhiệm của uỷ\r\nban nhân dân các cấp
\r\n\r\n3.1. Uỷ ban nhân dân\r\ncấp tỉnh có trách nhiệm:
\r\n\r\na) Ban hành các quy định,\r\nnội quy và các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nb) Tổ chức thực hiện\r\nvà chỉ đạo, giám sát các cấp ngành ở địa phương tổ chức triển khai thực hiện\r\nquy phạm này;
\r\n\r\nc) Kiểm tra an toàn\r\nvề phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và\r\nkhắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra;
\r\n\r\nd) Bảo đảm kinh phí\r\ncho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n3.2. Uỷ ban nhân dân\r\ncấp huyện, xã có trách nhiệm:
\r\n\r\na) Tổ chức hướng dẫn và\r\nthực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng;
\r\n\r\nb) Tuyên truyền, phổ\r\nbiến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng phong trào quần\r\nchúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; thành lập các tổ đội phòng\r\ncháy, chữa cháy rừng ở các thôn bản;
\r\n\r\nc) Kiểm tra an toàn\r\nvề phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức thực hiện khắc phục hậu quả do cháy rừng\r\ngây ra;
\r\n\r\nd) Bảo đảm chi kinh\r\nphí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo đúng quy định.
\r\n\r\n4. Trách nhiệm của Sở\r\nNông nghiệp và Phát triển nông thôn
\r\n\r\n- Khi phê duyệt các\r\ndự án trồng rừng, khai thác rừng tràm, nhất thiết phải bố trí một hạng mục kinh\r\nphí đảm bảo cho việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong suốt\r\nchu kỳ kinh doanh, sử dụng rừng.
\r\n\r\n- Hướng dẫn Uỷ ban\r\nNhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý sử dụng rừng, phát triển\r\nrừng, quy hoạch vùng sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đảm bảo an toàn về\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Chỉ đạo các chủ\r\nrừng thuộc thẩm quyền xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án và triển khai\r\nthực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Tham gia kiểm tra\r\nthực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n5. Trách nhiệm của cơ\r\nquan Kiểm lâm
\r\n\r\n- Tham mưu xây dựng\r\nvà triển khai các chương trình, kế hoạch, phương án phòng, chống các hành vi vi\r\nphạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Hướng dẫn chủ rừng\r\nlập và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tràm; bồi dưỡng nghiệp vụ\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng tràm cho chủ rừng khi có yêu cầu.
\r\n\r\n-\r\nKiểm tra việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Tuyên truyền, vận\r\nđộng nhân dân tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng tràm; phối hợp với Uỷ ban\r\nnhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng\r\nquần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Tổ chức dự báo nguy\r\ncơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên trách phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n- Tham mưu cho các\r\ncấp chính quyền tổ chức phòng cháy, chữa cháy các khu rừng tràm là rừng đặc\r\ndụng, rừng phòng hộ trọng điểm.
\r\n\r\n- Tham mưu, thực hiện\r\nviệc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng tràm.
\r\n\r\n6.\r\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
\r\n\r\n6.1. Tổ chức thực\r\nhiện
\r\n\r\nChi cục trưởng Chi\r\ncục Kiểm lâm, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban\r\nnhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy trình này.
\r\n\r\n6.2. Hiệu lực thi\r\nhành
\r\n\r\nBản quy trình này có\r\nhiệu lực kể từ ngày ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT. BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN88:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN88:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN88:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN88:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN88:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN88:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 88:2006 về quy trình phòng cháy, chữa cháy rừng tràm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 88:2006 về quy trình phòng cháy, chữa cháy rừng tràm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN88:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |