BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/2011/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa ngành nghề thì việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào ngành nghề kinh doanh chính ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp không xác định được hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp thì sử dụng một trong các tiêu chí dưới đây để xác định hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp trong năm 2011:
- Doanh thu cao nhất trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc diện được giảm thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2011 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại khoản này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 (số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý III/2011 và quý IV/2011) đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp có hoạt động cung ứng suất ăn.
Điều 2. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, để được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cần bổ sung thêm hồ sơ để thể hiện được mối quan hệ mẹ - con và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty mẹ (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Doanh nghiệp cung ứng suất ăn ca cho công nhân được giảm thuế phải giữ ổn định mức giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2011 như mức giá bình quân đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đồng thời niêm yết giá cung ứng suất ăn ca tại trụ sở kinh doanh và có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo giá niêm yết khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết về giá thì không được giảm thuế.
Điều 3. Xác định số thuế được giảm
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 Thông tư này là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán năm 2011 của doanh nghiệp so với tổng số thuế đã tạm tính hàng quý.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Khoản 3, Điều 1, Thông tư này được xác định như sau:
b) Trường hợp doanh nghiệp không xác định được cụ thể doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của quý III năm 2011 và quý IV năm 2011 được xác định theo nguyên tắc sau:
Số thuế TNDN của hoạt động được giảm thuế quý III/2011 + quý IV/2011 | = | Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được giảm thuế năm 2011 | x 2 (quý) x 50% |
4 |
+ Nếu xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm dương lịch thì xác định theo thực tế kê khai.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm đối với thu nhập của hoạt động kinh doanh cung ứng suất ăn ca cho công nhân không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không và số thuế tính trên thu nhập của hoạt động kinh doanh khác.
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thực hiện kê khai số thuế được giảm theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo Nghị quyết số 08/2011/QH13.
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện việc kê khai theo quy định nhưng chưa kê khai để được giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1. Xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp chênh lệch được giảm giữa kê khai quyết toán thuế so với số thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai tạm tính quý
Ví dụ: Công ty A có tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý năm 2011 như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Quý | Số thuế tạm khai | Số được giảm 30% |
I | 200 | 60 |
II | 100 | 30 |
III | 300 | 90 |
IV | 400 | 120 |
Tổng cộng | 1.000 | 300 |
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm quyết toán thuế | Số thuế phát sinh | Số được giảm 30% |
2011 | 1.200 | 360 |
Chênh lệch tăng số thuế TNDN được giảm 30% giữa quyết toán thuế với số tạm khai của 4 quý là: (360 – 300) = 60 (triệu đồng)
- Trường hợp khi doanh nghiệp tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2011 có phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế thấp hơn so với tổng số thuế đã tạm tính của 4 quý thì số thuế được giảm được xác định theo số quyết toán.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm thuế theo quy định tại Điều 1, Thông tư này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với:
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung ứng suất ăn ca co công nhân.
- Giữ ổn định mức giá và có văn bản cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca như mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 đối với hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động kinh doanh từ năm 2010 trở về trước; đối với hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2011, mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm 2010 của hộ, cá nhân kinh doanh đã hoạt động từ năm 2010 trở về trước trên cùng địa bàn.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp phối hợp với Uỷ ban nhân dân phường, xã thực hiện rà soát các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn nếu thấy hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế theo Khoản 1 Điều này có văn bản cam kết giữ ổn định giá và niêm yết công khai giá (như nêu trên) thì cơ quan thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường lập danh sách các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được giảm thuế, công khai danh sách tại trụ sở Uỷ ban nhân dân phường, xã, trụ sở đội thuế và ra Thông báo về việc giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng gửi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện được giảm 50% mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng nêu tại Khoản 1 Điều này đã thực hiện nộp đủ (nộp 100%) tiền thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán từ tháng 7/2011 đến tháng 12/2011 vào ngân sách nhà nước thì được xác định là nộp thừa thuế giá trị gia tăng; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng phải nộp từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ca cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp).
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp được giảm được xác định như sau:
= |
- |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính) PHỤ LỤC BIỂU XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI
(Kèm theo tờ khai GTGT mẫu số 01/GTGT ngày …… tháng ….. năm …….) [01] Kỳ tính thuế: tháng ……… năm …………
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[04] Tên đại lý thuế (nếu có): ...........................................................................
|