CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2016 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỐNG KÊ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Điều 3. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước
2. Thông tin thống kê nhà nước gồm số liệu thống kê và bản phân tích số liệu thống kê.
a) Báo cáo kinh tế - xã hội tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm;
c) Báo cáo phân tích chuyên đề;
Điều 4. Lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước
Điều 48 Luật thống kê.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, cơ quan thực hiện công bố thông tin thống kê nhà nước phải công khai lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước trong năm kế tiếp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
1. Phổ biến các thông tin thống kê thuộc thẩm quyền công bố theo quy định của Luật thống kê, gồm:
b) Kết quả tổng Điều tra thống kê được quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;
d) Kết quả Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;
e) Phổ biến một số thông tin thống kê với thời gian cụ thể được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan thống kê cấp tỉnh trong phổ biến thông tin thống kê nhà nước
2. Phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê nhà nước đã được cơ quan nhà nước khác công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này.
a) Chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành;
Điểm d Khoản 1 Điều 29 Luật thống kê;
d) Kết quả Điều tra thống kê ngoài chương trình Điều tra thống kê quốc gia quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê;
e) Thông tin thống kê ngành, lĩnh vực khác được phân công phụ trách.
3. Ban hành và thực hiện lịch phổ biến thông tin thống kê nhà nước của các thông tin thống kê quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điểm b Khoản 2 Điều 30 Luật thống kê.
3. Ban hành quy chế phổ biến thông tin thống kê nhà nước áp dụng thống nhất trong các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
Cơ quan, tổ chức có chức năng phổ biến thông tin thống kê nhà nước có trách nhiệm phổ biến rộng rãi các thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật thống kê và Nghị định này.
1. Việc xây dựng, thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được thực hiện như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xây dựng, ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng gồm:
b) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia;
d) Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển nguồn nhân lực Việt Nam;
e) Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng khác do Thủ tướng Chính phủ quy định và được xây dựng, ban hành theo quy định của Nghị định này.
a) Bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực hay có nhiệm vụ chủ trì, đầu mối thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, Mục tiêu quốc gia hoặc thực hiện pháp luật chuyên ngành trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, liên kết vùng;
Điều 20 Luật thống kê trước khi ban hành.
1. Sử dụng dữ liệu hành chính cho hoạt động thống kê nhà nước là hình thức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về doanh nghiệp; hộ, cá nhân; cơ quan, tổ chức cụ thể từ dữ liệu hành chính. Cơ quan trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước tiếp nhận, quản lý, sử dụng, cập nhật, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương để sử dụng cho hoạt động thống kê nhà nước.
Khoản 3 Điều 36 Luật thống kê có trách nhiệm cung cấp dữ liệu, thông tin trong cơ sở dữ liệu cho cơ quan thống kê trung ương để sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước.
a) Khảo sát, đánh giá khả năng sử dụng và tính phù hợp của dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính cho Mục đích hoạt động thống kê nhà nước; Điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin để cung cấp, tiếp nhận dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
c) Chuẩn bị các Điều kiện cần thiết về nhân lực, vật lực cho việc cung cấp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo mật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính;
đ) Định kỳ cập nhật dữ liệu từ cơ sở dữ liệu hành chính.
a) Thể thức của văn bản: Quy chế phối hợp.
Danh Mục các trường dữ liệu phù hợp với Mục đích của hoạt động thống kê nhà nước;
Phương thức, tần suất và thời gian cung cấp dữ liệu, cập nhật dữ liệu;
Quy định về sử dụng và bảo mật dữ liệu, thông tin được cung cấp.
1. Phạm vi kiểm tra: Kiểm tra việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê của chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đã được cấp có thẩm quyền công bố.
3. Chu kỳ kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất.
5. Thẩm quyền quyết định kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương.
a) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm tra;
c) Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
đ) Lập biên bản kiểm tra;
7. Xử lý vi phạm: Trường hợp phát hiện sai phạm trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê đã được công bố thì cơ quan thống kê trung ương xử lý theo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật.
1. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của người làm công tác thống kê trong hoạt động thống kê nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thông tư ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-BNV ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành chức danh, mã số và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thống kê.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
a) Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thống kê;
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
LỊCH PHỔ BIẾN MỘT SỐ THÔNG TIN THỐNG KÊ QUAN TRỌNG CỦA CƠ QUAN THỐNG KÊ TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
TT | Thông tin thống kê | Loại số liệu | Thời gian phổ biến(*) | |||||
1 |
Chính thức | Riêng tháng Hai ngày cuối tháng | ||||||
2 |
Số liệu ước tính |
Số liệu sơ bộ |
3 |
Số liệu ước tính |
Số liệu sơ bộ |
4 |
| Riêng tháng Hai ngày cuối tháng |
(*) Nếu các mốc thời gian phổ biến nêu trên trùng vào các ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước, thời hạn phổ biến sẽ chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
File gốc của Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê đang được cập nhật.
Nghị định 94/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thống kê
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 94/2016/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2016-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |