TẤM LÁT SÀN GỖ XỐP DẠNG LIÊN KẾT HẠT - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Floor tiles of agglomerated cork - Methods of test
Lời nói đầu
TCVN 13686:2023 hoàn toàn tương đương với ISO 3810:1987.
TCVN 13686:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC89 Ván gỗ nhân tạo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
TẤM LÁT SÀN GỖ XỐP DẠNG LIÊN KẾT HẠT - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Floor tiles of agglomerated cork - Methods of test
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các đặc tính của tấm lát sàn gỗ xốp dạng liên kết hạt gồm: kích thước và độ vuông góc, khối lượng riêng biểu kiến, độ bền kéo, vết lõm ban đầu và vết lõm lưu lại, hàm lượng tro và độ bền khi ngâm trong axit clohydric sôi.
CHÚ THÍCH Gỗ xốp dạng liên kết hạt là sản phẩm hình thành do sự kết dính của hạt gỗ xốp thông qua xử lý nhiệt dùng/không dùng chất kết dính [ISO 633].
Các tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 12766 (ISO 9366) Tấm lát sàn gỗ xốp composite - Xác định kích thước, sai lệch độ vuông góc và độ thẳng cạnh.
ISO 3813 Resilient floor coverings - Cork floor tiles - Specification (Vật liệu phủ sàn đàn hồi - Tấm lát sàn gỗ xốp - Yêu cầu kỹ thuật)
3.1 Axit clohydric, ρ20 ≈ 1,18g/ml cấp kỹ thuật
4.1 Cân, chính xác đến ± 0,5 g.
4.2 Cân, chính xác đến ± 0,1 mg.
4.3 Chén nung, làm bằng sứ, niken hoặc platinum.
4.4 Đồng hồ bấm giây.
4.5 Bình hút ẩm.
4.6 Tủ ổn định khí hậu, kiểm soát được nhiệt độ và độ ẩm.
4.7 Tủ sấy điện, được kiểm soát ở nhiệt độ (103 ± 2) °C.
4.8 Lò Muffle điện, được kiểm soát ở nhiệt độ (450 ± 20) °C.
4.9 Máy thử kéo, có thể đọc chính xác đến ± 1 N, với một má kẹp cố định và một má kẹp di động cách nhau 12 mm. Tốc độ di chuyển không tải của má kẹp di động phải đảm bảo đạt 300 mm/min.
4.10 Máy nén tải trọng tĩnh, có các tấm phẳng song song với kích thước lớn hơn kích thước các mẫu được thử nghiệm và kèm theo các bộ phận sau:
4.10.1 Trụ ấn, làm bằng thép, có đường kính là 28,7 mm (diện tích mặt cắt ngang là 645 mm2) gắn với tấm di động.
4.10.2 Đồng hồ đo chuyển vị, có thể đọc chính xác đến ± 0,05 mm, gắn với tấm di động và đọc trực tiếp chiều dày của vật liệu bị nén.
4.10.3 Các quả cân, để đặt tải trọng lên tấm di động.
4.11 Thiết bị, dụng cụ để thử nghiệm độ bền khi ngâm trong axit clohydirc sôi, cùng với
4.11.1 Bình đáy tròn, có dung tích nhỏ nhất là 500 ml.
4.11.2 Bình ngưng hồi lưu.
4.11.3 Thiết bị gia nhiệt, duy trì nhiệt độ.
4.12 Dụng cụ dập dấu, để đánh dấu lên mẫu thử.
5.1 Lấy mẫu
Thực hiện thử nghiệm ở nhiệt độ môi trường, trên các mẫu thử được lấy ra từ một mẫu đã nhận theo ISO 3813 và được ổn định trong tủ ổn định khí hậu (4.6) trong 24 h ở nhiệt độ (20 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (65 ± 5) %, trừ khi có quy định khác.
6.1 Các kích thước
6.1.1 Chiều dài và chiều rộng
Thử nghiệm trên từng tấm của mẫu theo quy định trong TCVN 12766 (ISO 9366).
Biểu thị kết quả theo mm, chính xác đến 0,1 mm.
6.1.2 Chiều dày
Thử nghiệm trên từng tấm của mẫu theo quy định trong TCVN 12766 (ISO 9366).
Biểu thị kết quả theo mm, chính xác đến 0,1 mm.
6.1.3 Sai lệch kích thước
Đối với mỗi một kích thước, tính độ lệch bằng trung bình cộng các độ lệch xác định được trên từng tấm. Từng độ lệch riêng lẻ không được vượt quá sai số cho phép quy định trong ISO 3813.
6.2 Độ vuông góc và độ thẳng cạnh của tấm
Lấy ngẫu nhiên năm tầm từ một mẫu.
Tiến hành thử nghiệm theo quy định trong TCVN 12766 (ISO 9366).
6.3 Khối lượng riêng biểu kiến
6.3.1 Cách tiến hành
Xác định kích thước từng tấm của mẫu theo cách tiến hành được quy định trong 6.1, sau đó sử dụng cân (4.1) để xác định khối lượng từng tấm. Khối lượng riêng biểu kiến là tỷ số giữa khối lượng tấm, tính bằng gam (g), chính xác đến 0,5 g với thể tích tấm, tính bằng cm3, chính xác đến 0,1 cm3, trong đó thể tích được tính bằng tích các kích thước thẳng, tính bằng centimet (cm), chính xác đến 1 mm.
6.3.2 Biểu thị kết quả
Khối lượng riêng biểu kiến của mẫu là giá trị trung bình cộng các kết quả nhận được từ từng phép thử, biểu thị kết quả bằng kg/m3, chính xác đến 1 kg/m3.
6.4 Vết lõm ban đầu và vết lõm lưu lại
6.4.1 Chuẩn bị mẫu thử
Từ một tấm của mẫu, cắt một mẫu thử có kích thước 5 cm x 5 cm với chiều dày bằng chiều dày tấm.
6.4.2 Cách tiến hành
Đặt mẫu thử lên tấm cố định của máy nén (4.10), đặt tải trọng 88,9 N lên trụ ấn, ấn vào tâm mẫu thử trong 15 s và đọc ngay chiều dày (d1) của mẫu thử, sau đó giữ nguyên vị trí trụ ấn, đặt tải trọng 444,5 N lên trụ ấn trong 10 min. Đọc chiều dày (d2) của mẫu thử tại điểm mà trụ ấn gia tải (ở tâm mẫu thử). Dỡ tải và để mẫu thử phục hồi trong thời gian 1 h. Kết thúc giai đoạn này, đặt lại tải trọng 88,9 N lên trụ ấn vẫn ấn ở tâm mẫu thử trong 15 s và đọc chiều dày (d3) của mẫu thử.
6.4.3 Biểu thị kết quả
Vết lõm ban đầu của từng mẫu thử, tính bằng phần trăm (%), theo công thức:
Vết lõm lưu lại của từng mẫu thử, tỉnh bằng phần trăm (%), theo công thức:
Vết lõm ban đầu và vết lõm lưu lại là trung bình cộng các kết quả nhận được từ từng mẫu thử, chính xác đến 0,1 %.
6.5 Độ bền kéo
6.5.1 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên ba tấm từ mẫu, cắt lấy từ mỗi tấm một mẫu thử có kích thước 10 cm x 5 cm với chiều dày bằng chiều dày tấm.
6.5.2 Cách tiến hành
Chiều rộng và chiều dày của mẫu thử được xác định theo 6.1. Kẹp mẫu thử trong các má kẹp của máy thử kéo (4.9) sao cho lực tác dụng theo chiều dài mẫu thử.
Vận hành thiết bị và ghi lại lực (F) tại thời điểm xảy ra sự phá hủy.
6.5.3 Biểu thị kết quả
Độ bền kéo của từng mẫu thử, tính bằng megapascal (MPa), theo công thức:
trong đó:
F là lực tại thời điểm xảy ra sự phá hủy, tính bằng Newton (N), chính xác đến 1N;
b là chiều rộng mẫu thử, tính bằng milimet (mm), chính xác đến 1 mm;
d là chiều dày mẫu thử, tính bằng milimet (mm), chính xác đến 1 mm.
Báo cáo thử nghiệm cần ghi lại độ bền kéo của từng mẫu thử, chính xác đến 0,1 MPa.
6.6 Hàm lượng tro[1]
6.6.1 Chuẩn bị mẫu thử
Từ một tấm của mẫu, lấy một miếng có khối lượng khoảng 10 g và đập thành các mảnh vỡ nhỏ sao cho có thể để được vào trong chén nung (4.3).
6.6.2 Cách tiến hành
Để các mảnh vỡ (6.6.1) vào trong chén nung (4.3). sấy tổ hợp chén nung và mảnh vỡ trong tủ sấy điện (4.7), được kiểm soát ở nhiệt độ (103 ± 2) °C, đề nguội trong bình hút ẩm (4.5), sau đó sử dụng cân (4.2) để cân. Lặp lại quá trình sấy, để nguội và cân cho đến khi đạt được khối lượng không đổi. Đặt chén nung và mảnh vỡ vào trong lò Muffle (4.8), được kiểm soát ở nhiệt độ (450 ± 20) °C, để đốt cháy gỗ xốp dạng liên kết hạt; để nguội trong bình hút ẩm, sau đó cân lại. Lặp lại quy trình này cho đến khi đạt được khối lượng không đổi.
6.6.3 Biểu thị kết quả
Hàm lượng tro của mẫu thử, tính bằng phần trăm (%), theo công thức:
trong đó:
m0 là khối lượng của chén nung, tính bằng gam (g), chính xác đến 1 mg;
m1 là khối lượng của chén nung cùng mẫu thử đã sấy, tính bằng gam (g), chính xác đến 1 mg;
m2 là khối lượng của chén nung cùng tro, tính bằng gam (g), chính xác đến 1 mg.
Kết quả được biểu thị bằng %, chính xác đến 0,1 %.
6.7 Độ bền khi ngâm trong axít clohydric sôi
6.7.1 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên ba tấm từ mẫu, cắt lấy từ mỗi tấm một mẫu thử có kích thước 5 cm x 4 cm với chiều dày bằng chiều dày tắm.
6.7.2 Cách tiến hành
Lắp ráp các bộ phận của thiết bị (4.11) vào với nhau, nối bình ngưng hồi lưu vào nguồn nước.
Gia nhiệt bình (4.11.1), có chứa axit clohydric (Điều 3) và mẫu thử cho đến khi axit đạt đến điểm sôi và duy trì ở nhiệt độ đó trong thời gian 30 min. Sau đó lấy mẫu thử và kiểm tra bằng mắt.
6.7.3 Biểu thị kết quả
Biểu thị kết quả của thử nghiệm thông qua trạng thái xuất hiện hoặc không xuất hiện sự phân rã trong gỗ xốp dạng liên kết hạt.
CHÚ THÍCH Một mẫu thử được coi là phân rã nếu có vết nứt hở và/hoặc có dấu hiệu cho thấy các hạt bị mất đi đáng kể trong quá trình thử nghiệm.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) thông tin đầy đủ để nhận diện hoàn toàn mẫu;
c) viện dẫn phương pháp tiến hành;
d) các kết quả nhận được và công thức tính;
e) thông tin đầy đủ về cách tiến hành không quy định trong tiêu chuẩn này dùng để tham khảo hoặc như một tùy chọn;
f) bất kỳ sai khác nào so với tiêu chuẩn này có thể gây ảnh hưởng đến kết quả.
[1] Thử nghiệm này chỉ dùng để phân biệt tấm gỗ xốp dạng liên kết hạt không chất kết dính với tấm gỗ xốp composite, nên thử nghiệm này là tùy chọn
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13686:2023 (ISO 3810:1987) về Tấm lát sàn gỗ xốp dạng liên kết hạt – Phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13686:2023 (ISO 3810:1987) về Tấm lát sàn gỗ xốp dạng liên kết hạt – Phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN13686:2023 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2023-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Công nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |