Mẫu Quy chế lương, thưởng công ty cổ phần 2021

Tải biểu mẫu

1. Giới thiệu

Đang cập nhật.

2. Biểu mẫu






PHPWord


CÔNG TY CỔ PHẦN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

[…..]

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

[…..], ngày[…..] tháng[…..] năm […..]

 

QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG, THƯỞNG

CÔNG TY CỔ PHẦN …

(Ban hành kèm theo quyết định số […..] /QĐ-HĐQT ngày […..] tháng […..] năm[…..]

của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần …)

 

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Những căn cứ xây dựng Quy chế trả lương, thưởng

Căn cứ vào Bộ luật Lao động số

45/2019/QH14

ngày

20/11/2019

có hiệu lực thi hành từ ngày

01

tháng

01

năm

2021

;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 18/6/2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;

Căn cứ quy định tại Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;

Căn cứ Điều lệ của Công ty cổ

[…..];.

Căn cứ vào chức năng, quyền hạn của Hội đồng quản trị Công ty.

Điều 2 : Đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng cho tất cả người lao động làm việc theo Hợp đồng lao động thời vụ, có thời hạn và không thời hạn tại Công ty cổ phần […..]

Điều 3: Nguyên tắc phân phối và sử dụng Quỹ tiền lương

Công ty vận dụng Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương để xếp lương cơ bản cho người lao động

.

Quỹ tiền lương dùng để trả lương cho người lao động đang làm việc tại công ty, không sử dụng quỹ tiền lương vào mục đích khác.

Tiền lương được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn, phù hợp với năng suất chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và cá nhân người lao động theo đúng quy định của Điều lệ, quy chế quản lý tài chính và phù hợp Bộ luật Lao động.

Việc trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của đơn vị và mức độ đóng góp của người lao động theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới.

Khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng thì tiền lương của người lao động tăng theo hiệu quả thực tế phù hợp với Quỹ tiền lương thực hiện được Hội đồng quản trị Công ty phê duyệt.

Quỹ lương chi trả cho người lao động trong toàn công ty không vượt quá quỹ lương hợp lệ.

Tiền lương trả cho người lao động (bao gồm cả người lao động hợp đồng có thời hạn, không thời hạn và thời vụ) được thanh toán theo quy chế nội bộ của Công ty và tuân thủ quy định pháp luật.

Trong mọi trường hợp chưa quy định trong quy chế này sẽ thực hiện theo quy định của Nhà nước về chính sách tiền lương, tiền công.

 

CHƯƠNG II

QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN BỔ QUỸ TIỀN LƯƠNG

Điều 4: Quỹ tiền lương

Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty xác định Quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Quỹ tiền lương được hình thành theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm kế hoạch sẽ được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ của công ty, cụ thể:

Trong giai đoạn từ khi thành lập Công ty cho đến

[…..]/[…..]/[20…]:

Tổng quỹ tiền lương của Công ty là quỹ tiền lương được phê duyệt hàng năm và căn cứ xác định là định mức lao động kế hoạch được phê duyệt hàng năm nhân với mức lương bình quân nhân với hệ số trả lương (nếu có) của người lao động Công ty.

(Thời gian xây dựng công trình nhà ga hành khách, Công ty chưa có doanh thu hoặc có doanh thu rất ít (doanh thu tài chính) khó có thể bù đắp chí phí hoạt động trong thời gian chưa đưa công trình vào khai thác).

Từ

[…..]/[…..]/201

trở về sau:

Tổng quỹ tiền lương kế hoạch của Công ty (Vkh)

Vkh = D – Ckv – Lkh

Trong đó: D là tổng doanh thu năm kế hoạch

Ckv là tổng chi phí để tạo ra doanh thu D chưa bao gồm chi phí tiền lương

Lkh là mức lợi nhuận chưa thuế của kế hoạch.

Quỹ tiền lương bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh (Vbs)

Vbs = Kbs x (Ltt – Lkh)

Trong đó:

Kbs là Tỷ lệ bổ sung quỹ lương kế hoạch

Ltt là Lợi nhuận chưa thuế thực tế (bao gồm tiền lương kế hoạch)

Ghi chú: HĐQT phê duyệt Kbs cần xem xét đến khoản đóng thuế TNDN cho phần chênh lệch của (Ltt – Lkh).

Điều 5: Phân bổ Quỹ tiền lương công ty

Quỹ lương kế hoạch Vkh được HĐQT Công ty phê duyệt dùng để trả lương hàng tháng cho CBCNV như sau:

90% Quỹ lương V

kh

để trả lương hàng tháng cho CBCNV Công ty;

10% Quỹ lương V

kh

dùng để để dự phòng trả lương cho CBCNV đảm bảo tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, hỗ trợ lương cho các đơn vị gặp khó khăn tạm thời do nguyên nhân khách quan.

CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG

Điều 6: Tiền lương

Quỹ lương kế hoạch:

Căn cứ vào chức danh công việc, trình độ chuyên môn kỹ thuật, người lao động được xếp hệ số lương theo hệ thống thang, bảng lương Công ty xây dựng theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính Phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương để xếp lương cơ bản cho người lao động

.

Tiền lương cơ bản (Vc) của người lao động được tính như sau:

Vcs x (Hc + Hphụ cấp nếu có)

Vc = —————————————- x Ntt xHkg

N

Trong đó:

Vcs là mức lương cơ sở đóng bảo hiểm xã hội.

N là tổng số ngày làm việc trong tháng

Ntt là ngày công làm việc thực tế trong tháng của mỗi người

Hc Hệ số lương cơ bản theo thang bảng lương đăng ký đóng bảo hiểm xã hội.

Hkg là hệ số trách nhiệm và kết quả công việc hàng tháng

Tiền lương cơ bản của người lao động dùng để làm cơ sở đóng hưởng BHXH, BHYT, BHTN, xây dựng đơn giá tiền lương , trả lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, mất việc… theo quy định của pháp luật lao động

Quỹ lương bổ sung theo phê duyệt:

Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh trong từng tháng, quý, năm, các đơn vị đề xuất hiệu quả làm việc của từng lao động với Bộ phận tổ chức lao động để xác định hệ số trách nhiệm và kết quả công việc đối với từng người lao động để Ban Giám đốc xét duyệt và phân bổ quỹ lương bổ sung do hoàn thành vượt mức kế hoạch phê duyệt ban đầu.

Quỹ lương bổ sung được phân bổ […..]

Điều 7: Hình thức trả lương

Công ty trả lương theo bảng hệ số trả lương của Công ty cho các đối tượng: Ban Giám đốc, các phòng, đơn vị trực thuộc công ty, các chức danh lãnh đạo hoặc quản lý thuộc các đơn vị thành viên và một số chức danh khác không trả lương theo sản phẩm, lương khoán…

Điều 8: Chi trả lương cho người lao động

Công ty sẽ thanh toán tiền lương người lao động 2 lần/tháng

Kết thúc mỗi tháng, Trưởng các Phòng, Ban sẽ họp tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc, trách nhiệm của từng cán bộ để xếp loại Hệ số trách nhiệm và kết quả công việc Hkq và gửi tới bộ phận Tổ chức Lao động Tiền lương của công ty tổng hợp, xếp lương và trình Giám đốc công ty quyết định.

Kết thúc năm, bộ phận Tổ chức Lao động Tiền lương sẽ tổng kết Hệ số trách nhiệm và kết quả công việc Hkq đã được đánh giá theo các tháng, quý để tính bổ sung lương (nếu có) theo hiệu quả công việc cho người lao động.

Công ty sẽ thanh toán và quyết toán quỹ tiền lương của Công ty sau khi có kết quả báo cáo tài chính năm đã kiểm toán.

Riêng tiền lương của Ban Giám đốc công ty sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ % tăng hoặc giảm trung bình của Doanh thu thực hiện và lợi nhuận đạt được so với kế hoạch đề ra.

CHƯƠNG IV

TRẢ LƯƠNG TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Điều 9: Tiền lương trong thời gian nghỉ việc

Người lao động nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng theo chế độ phù hợp Bộ luật lao động được hưởng 100% lương đóng BHXH theo quy định.

Người lao động nghỉ thai sản, tai nạn lao động, nghỉ ốm đau được hưởng chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH, BHYT hiện hành.

Người lao động được Công ty cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, tham gia các lớp tập huấn do các tổ chức đoàn thể tổ chức với chi phí công ty đài thọ, nếu ngày học trùng ngày làm việc bình thường thì được hưởng lương như ngày làm việc bình thường, nếu ngoài giờ làm việc hoặc trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì không tính lương và được nghỉ bù 1 ngày /ngày học nhưng không vượt quá 2 ngày liên tiếp trong tuần.

Người lao động tự đi học, tự đi đào tạo cho bản thân mình và được sự đồng ý của Giám đốc công ty thì tiền lương được hưởng theo sự thỏa thuận giữa người lao động và Công ty.

Điều 10: Tiền lương đối với Hợp đồng lao động thử việc và Hợp đồng lao động khoán

Hợp đồng lao động thử việc:

Sau khi phỏng vấn và tuyển dụng, căn cứ vào kết quả phỏng vấn, người lao động có thể được xếp các bậc lương chức danh trong thời gian thử việc. Trong thời gian thử việc, người lao động được hưởng 85% mức lương tạm tính trên.

Sau thời gian thử việc, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động, cán bộ quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhân sự mới tuyển dụng và đề nghị bậc lương chức danh chính thức hoặc mức lương khoán và được ký hợp đồng tuyển dụng chính thức thời hạn là 1 năm.

Sau thời hạn 1 năm sẽ

căn cứ

vào

đánh giá của cán bộ

quản lý và năng lực của

người lao động để tiếp tục ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

Ngoài ra, Giám đốc công ty có thể quyết định cho người lao động được hưởng 100% lương chức danh trong thời gian thử việc (áp dụng với các lao động có kinh nghiệm và chuyên môn cao).

Hợp đồng lao động khoán

Tùy theo tính chất và yêu cầu công việc, Công ty và người lao động thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động với mức lương khoán, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng của Nhà nước quy định và phù hợp với quy định của công ty.

Điều 11: Tiền lương làm thêm giờ

Tiền lương làm thêm giờ được xác định theo các quy định của Nhà nước tại Bộ Luật lao động cụ thể như sau:

Thời gian làm thêm giờ không được quá 04 giờ trong 01 ngày, không vượt quá 200 giờ trong 01 năm

Đối với công trình nhận khoán gọn, tiền lương làm thêm giờ sẽ do 02 bên thỏa thuận và công khai cho người lao động biết nhưng phải đảm bảo phù hợp quy định của Pháp Luật

Tiền lương làm thêm giờ (được xác định theo danh sách đề nghị của người phụ trách đơn vị và phê duyệt của Tổng Giám đốc trước khi thực hiện).

Làm thêm giờ vào ngày thường (ngoài giờ quy định đã làm đủ 08 giờ)

01 giờ làm thêm = 150% x 01 giờ tiêu chuẩn

Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần

01 giờ làm thêm = 200% x 01 giờ tiêu chuẩn

Làm thêm vào ngày Lễ, Tết

01 giờ làm thêm = 300% x 01 giờ tiêu chuẩn

Điều 12: Tiền ăn giữa ca

Căn cứ chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty và bảo đảm sức khỏe cho người lao động, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không quá

[…..]

đồng/tháng và phù hợp quy định pháp luật

(

Hiện nay đang áp dụng là

[……..]

đồng/tháng)

Công ty sẽ điều chỉnh mức ăn ca theo hướng dẫn điều chỉnh của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phù hợp với tình hình thực tế của thị trường.

Việc thực hiện chế độ ăn trưa giữa ca phải tuân theo nguyên tắc sau

Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm

Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được thanh toán tiền.

Điều 13: Các quy định khác

Người lao động chờ nhận công việc mới, nghỉ chờ việc, chờ chuyển bộ phận, chờ giải quyết chế độ, chờ nghỉ việc theo thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng lương theo quy định của Bộ Luật lao động.

 

CHƯƠNG V

THÙ LAO, TIỀN LƯƠNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VÀ BAN KIỂM SOÁT

Điều 14: Thù lao, tiền lương của Hội đồng quản trị

Thù lao của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định và thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, và được hạch toán vào chi phí của công ty theo quy định của thuế và pháp luật.

Thù lao của thành viên Hội đồng quản trị được trả căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty so với kế hoạch phê duyệt hàng năm.

Tổng mức thù lao của Hội đồng quản trị được xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% tổng mức thù lao kế hoạch. Phần thù lao còn lại

được

thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh.

Thù lao của Hội đồng quản trị được xây dựng dựa trên tiêu chí công ty hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh căn cứ vào 2 chỉ tiêu là Doanh thu và lợi nhuận (chưa tính Chi phí và thuế) công ty đạt được. Thù lao của Hội đồng quản trị sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ % tăng hoặc giảm trung bình của Doanh thu thực hiện và lợi nhuận đạt được so với kế hoạch năm đề ra được Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp thường niên.

Căn cứ vào mức thù lao được hưởng và thù lao đã tạm ứng, Chủ tịch Hội đồng quản trị, xác định mức thù lao còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt mức thù lao hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt trong năm đó.

Điều 15: Thù lao, tiền lương của Ban Kiểm soát

Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức lương, thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của Ban Kiểm soát dự trên đề nghị của Hội đồng quản trị. Tiền lương, thù lao của Ban Kiểm soát được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật.

Thù lao của Ban kiểm soát được xây dựng dựa trên tiêu chí công ty hoàn thành nhiệm vụ hoặc không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

căn cứ

vào 2 chỉ

tiêu là Doanh thu và lợi nhuận (chưa tính Chi phí và thuế) công ty đạt được. Thù lao của Ban Kiểm soát tăng (nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ) hoặc giảm (nếu không hoàn thành nhiệm vụ) theo tỷ lệ tăng hoặc giảm của 2 chỉ tiêu Doanh thu và Lợi nhuận so với kế hoạch năm đề ra được Đại hội đồng cổ đông thông qua tại cuộc họp thường niên.

Tổng mức thù lao, tiền lương của Ban Kiểm soát được xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% tổng mức thù lao kế hoạch. Phần thù lao còn lại được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Trường hợp chi vượt mức thù lao được hưởng thì phải hoàn trả phần thù lao, tiền lương đã chi vượt trong năm đó.

 

CHƯƠNG VI

NÂNG BẬC, XẾP HỆ SỐ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 16: Nâng bậc lương theo Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Công ty

Hàng năm, công ty tiến hành xem xét nâng bậc lương theo quy định tại Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương của Công ty cho người lao động đủ tiêu chuẩn và đủ niên hạn theo quy định.

Điều 17: Điều chỉnh hệ số lương

Hệ số lương cơ bản (Hc):

Định kỳ hàng năm, Công ty tổ chức Hội đồng tiền lương để xét nâng bậc lương thương xuyên đối với hệ số Hc (để người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật.

Hệ số lương chức danh (Hcd)

Định kỳ hàng năm, Lãnh đạo đơn vị, các phòng ban rà soát, đánh giá hiệu quả sản

x

uất kinh doanh của người lao động theo Tiêu chí đánh giá chuyên viên (Phụ lục số 03) để đề xuất điều chỉnh hệ số lương chức danh H

cd

cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh của đơn vị, công ty và hiệu quả làm việc của người lao động căn cứ theo Phụ lục số 02 Quy định về hệ số lương chức danh ban hành kèm theo Quy chế này.

Hội đồng quản trị sẽ quyết định điều chỉnh hệ số lương H

cd

đối với các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm

Tổng Giám đốc Công ty quyết định việc điều chỉnh hệ số lương chức danh đối với người lao động thuộc khối lao động gián tiếp tại Công ty theo đề nghị của Lãnh đạo phòng, đơn vị trực thuộc

 

CHƯƠNG VII

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG

Điều 18: Chế độ khen thương, mức thưởng:

Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh, năng suất lao động và thành tích công tác của cán bộ công nhân viên trong Công ty và những đóng góp của những cá nhân, đơn vị ngoài Công ty cho hoạt động kinh doanh về thực hiện hợp đồng kinh tế và quan hệ công tác, Tổng Giám đốc Công ty đề nghị Hội đồng quản trị quyết định mức thưởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và những cá nhân đơn vị ngoài Công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế và đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:

Trích thưởng tối đa không quá 3 tháng lương thực tế nếu Doanh thu thực hiện trong năm > 130% Doanh thu kế hoạch

;

Trích thưởng tối đa không quá 2 tháng lương thực tế nếu Doanh thu thực hiện trong năm > 110% Doanh thu kế hoạch

.

Căn cứ vào lợi nhuận sau thuế đạt được hàng năm, Tổng Giám đốc Công ty báo cáo Hội đồng quản trị trình Đại hội đồng cổ đông trích một phần lợi nhuận vào Quỹ khen thưởng và phúc lợi.

Tổng Giám đốc Công ty được sử dụng vượt quá 80% số quỹ khen thưởng được trích trong năm để chi khen thưởng thường kỳ vào dịp lễ tết, cho mọi đối tượng là người lao động trong công ty, HĐQT, BKS (trừ đối tượng là lao động thời vụ…).

Tổng Giám đốc chi thưởng đột xuất cho những cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong hoạt động SXKD của Công ty như: Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho công ty; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của công ty với mức thưởng từ 1 đến 5 triệu đồng nhưng không vượt quá 10% số quỹ được trích trong năm sau khi HĐQT phê duyệt.

CHƯƠNG VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19: Sửa đổi, bổ sung

Mọi trường hợp phát sinh không quy định trong Quy chế này sẽ được thực hiện theo quy định về tiền lương, thu nhập hiện hành của Nhà nước.

Khi các chế độ chính sách chung của Nhà nước và điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty thay đổi thì Quy chế này được bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 20: Tổ chức thực hiện

Quy chế này gồm 8 chương và 20 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Bộ phận Tổ chức lao động tiền lương hàng tháng, quý căn cứ vào Quy chế trả lương, thưởng, quyết định của Giám đốc để xác lập bảng lương, thưởng cho người lao động

.

Quy chế này được đăng ký với Sở Lao động thương Binh và xã hội./.

 

TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 


Đánh giá: