Mẫu Nội dung chi tiết hợp đồng cung ứng lao động đối với ngành, nghề, công việc tại thị trường nhật bản phụ lục ii ban hành – THÔNG TƯ 21/2021/TT-BLĐTBXH
1. Giới thiệu
Đang cập nhật.
2. Biểu mẫu
PHỤ LỤC II.
NỘI DUNG CHI TIẾT HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÀNH, NGHỀ, CÔNG VIỆC TẠI THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BLĐTBXH ngày 15/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
STT |
Nội dung chi tiết |
|
I |
Lao động đi thực tập và làm việc theo Chương trình thực tập sinh kỹ năng (TTS) |
|
1 |
An toàn, vệ sinh lao động |
Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; cung cấp miễn phí, đầy đủ trang thiết bị làm việc, dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp với ngành, nghề, công việc của TTS; đảm bảo nơi làm việc an toàn và vệ sinh lao động. |
2 |
Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại |
– Trong thời gian đào tạo tập trung tại Nhật Bản, TTS được bố trí chỗ ở miễn phí; được trợ cấp tối thiểu 50.000 Yên/tháng hoặc 30.000 Yên/tháng đối với trường hợp được cung cấp miễn phí các bữa ăn. – Trong thời gian thực tập kỹ năng, TTS được bố trí chỗ ở có trả phí; tiền ở khấu trừ từ lương hàng tháng của TTS nhưng không quá 15% tiền lương cơ bản/tháng. – Bên nước ngoài tiếp nhận lao động bố trí miễn phí phương tiện đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại hoặc chi trả chi phí này cho TTS. |
3 |
Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả |
– Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả là phí quản lý mà bên nước ngoài tiếp nhận TTS trả cho doanh nghiệp dịch vụ. – Bên nước ngoài tiếp nhận TTS trả cho doanh nghiệp dịch vụ tối thiểu 10.000 Yên/người/tháng đối với thực tập sinh nghề hộ lý và tối thiểu 5.000 Yên/người/tháng đối với các ngành nghề khác để quản lý thực tập sinh. – Phương thức: chuyển khoản vào tài khoản doanh nghiệp dịch vụ. |
4 |
Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại |
Bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả vé máy bay khứ hồi từ Việt Nam đến nơi làm việc tại Nhật Bản và ngược lại khi hoàn thành hợp đồng cho TTS. |
5 |
Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội |
– Bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả cho doanh nghiệp dịch vụ chi phí đào tạo tiếng Nhật và giáo dục định hướng cho TTS tại Việt Nam (160 tiết) với mức không thấp hơn 15.000 Yên/người; – Đối với thực tập sinh hộ lý, bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả toàn bộ chi phí đào tạo tiếng Nhật đến trình độ tiếng Nhật N4 mức tối thiểu là 100.000 Yên/người – Phương thức: chuyển khoản vào tài khoản doanh nghiệp dịch vụ. |
Đối với những nội dung khác của hợp đồng cung ứng lao động quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, k, l, m, p, q và r khoản 2 Điều 19 Luật 69/2020/QH14 áp dụng quy định pháp luật Nhật Bản và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và Nhật Bản (nếu có). |
||
II. |
Lao động đi làm việc theo Chương trình kỹ năng đặc định |
|
1 |
An toàn, vệ sinh lao động |
Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; cung cấp miễn phí, đầy đủ trang thiết bị làm việc, dụng cụ bảo hộ lao động phù hợp với ngành, nghề, công việc của người lao động; đảm bảo nơi làm việc an toàn và vệ sinh lao động. |
2 |
Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả |
– Tiền dịch vụ được bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả là phí phái cử mà Bên nước ngoài tiếp nhận lao động trả cho doanh nghiệp dịch vụ. – Bên nước ngoài tiếp nhận người lao động trả phí phái cử cho doanh nghiệp dịch vụ tối thiểu 01 tháng tiền lương cơ bản/hợp đồng/người. – Phương thức: chuyển khoản vào tài khoản doanh nghiệp dịch vụ. |
3 |
Trách nhiệm trả chi phí đi lại từ Việt Nam đến nơi làm việc và ngược lại |
Bên nước ngoài tiếp nhận lao động chi trả vé máy bay từ Việt Nam đến nơi làm việc cho người lao động. |
4 |
Thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội |
Doanh nghiệp không thu tiền đào tạo của người lao động. Bên nước ngoài chi trả toàn bộ chi phí đào tạo cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của phía Nhật Bản thông qua doanh nghiệp dịch vụ, mức tối thiểu là 100.000 Yên/người để đào tạo ngoại ngữ và bồi dưỡng kỹ năng nghề. Trường hợp người lao động đã học ngoại ngữ, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu của phía Nhật Bản, Bên nước ngoài tiếp nhận lao động trả chi phí đào tạo cho người lao động mức tương đương chi phí đào tạo cùng ngành nghề, ngoại ngữ mà doanh nghiệp dịch vụ tổ chức đào tạo. – Phương thức: Bên nước ngoài chuyển khoản cho doanh nghiệp dịch vụ. |
Đối với những nội dung khác của hợp đồng cung ứng lao động quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, k, l, m, p, q và r khoản 2 Điều 19 Luật 69/2020/QH14 áp dụng quy định pháp luật Nhật Bản và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam và Nhật Bản (nếu có). |