CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2015/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2015 |
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Nghị định này quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo đạc và bản đồ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc biến động theo thời gian và biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ bằng hệ thống ký hiệu theo các quy tắc toán học nhất định.
3. Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia là hệ thống các tọa độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, tọa độ gốc vệ tinh, giá trị gốc trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu. Hệ thống này được xác định thống nhất cho cả nước, mỗi số liệu gốc đo đạc quốc gia được gắn với một điểm có dấu mốc cố định, tồn tại lâu dài trên mặt đất được gọi là điểm gốc đo đạc quốc gia.
văn, vệ tinh tại các điểm đó để làm gốc đo đạc cho từng khu vực. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia là hệ thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất, phục vụ nhu cầu sử dụng chung cho tất cả các ngành và các địa phương, bao gồm: Lưới tọa độ quốc gia, lưới độ cao quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia và hệ thống trọng lực quốc gia. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng là hệ thống điểm đo đạc cơ sở được thành lập phục vụ nhu cầu riêng của từng ngành hoặc từng địa phương.
6. Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia là hệ thống bản đồ địa hình được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất, phủ trùm cả nước hoặc vùng lãnh thổ trên cả đất liền, hải đảo và đáy biển ở các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000, 1:250.000, 1:500.000, 1:1.000.000.
là tập hợp có tổ chức thông tin về vị trí không gian và thuộc tính của các đối tượng địa lý.
9. Cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý là hoạt động bổ sung, chỉnh lý những biến động của dữ liệu địa lý theo đối tượng thực thể cho phù hợp với thời điểm hiện tại.
11. Hiện chỉnh bản đồ là việc làm mới lại nội dung bản đồ cho phù hợp với thời điểm hiện tại.
a) Các trạm quan trắc cố định về thiên văn, trắc địa, vệ tinh, trọng lực, địa động lực, độ cao, độ sâu, gọi chung là trạm quan trắc cố định;
c) Các cơ sở kiểm định tham số của thiết bị đo đạc, gọi chung là các cơ sở kiểm định thiết bị đo đạc;
13. Sản phẩm đo đạc và bản đồ là kết quả của các hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Hoạt động đo đạc và bản đồ phải bảo đảm cung cấp dữ liệu địa lý phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nâng cao dân trí và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
3. Các sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản phải được cập nhật thường xuyên và kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
5. Tổ chức, cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ và thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và thành lập các sản phẩm đo đạc và bản đồ đáp ứng nhu cầu sử dụng chung cho các ngành và các địa phương, bao gồm:
2. Xây dựng và bảo trì hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia.
4. Xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản.
6. Xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hạ tầng dữ liệu không gian địa lý.
8. Đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính.
10. Nghiên cứu khoa học trái đất bằng phương pháp đo đạc và bản đồ.
1. Các hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ riêng cho yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc từng địa phương, bao gồm:
b) Xây dựng hệ thống không ảnh chuyên dụng;
d) Thành lập bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng;
e) Khảo sát địa hình, đo đạc phục vụ thiết kế, thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.
Điều 7. Hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng
1. Xây dựng hệ quy chiếu, hệ tọa độ quân sự.
3. Xây dựng hệ thống điểm tọa độ, điểm độ cao quân sự.
5. Xây dựng hệ thống bản đồ địa hình quân sự, hải đồ và các loại bản đồ chuyên đề dùng cho quân sự.
7. Các hoạt động khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản, hoạt động đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng, hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành phục vụ yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc từng địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 9. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
thẩm quyền cấp.
a) Các thông tin cơ bản của tổ chức được cấp phép bao gồm tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Thời hạn của giấy phép.
4. Thời hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ là 60 tháng. Khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn, nếu tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ có nhu cầu gia hạn thì đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định này; mỗi giấy phép được gia hạn một (01) lần, thời gian gia hạn không quá 36 tháng.
6. Trong quá trình hoạt động đo đạc và bản đồ, nếu tổ chức có nhu cầu và có đủ điều kiện mở rộng lĩnh vực hoạt động thì được cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 10. Danh mục các hoạt động dịch vụ đo đạc và bản đồ phải có giấy phép
2. Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
4. Chụp ảnh, quét địa hình từ máy bay.
6. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.
8. Thành lập bản đồ hành chính.
10. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.
12. Thành lập bản đồ chuyên đề; át-lát địa lý.
14. Kiểm định các thiết bị đo đạc.
Tổ chức trong nước được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề đo đạc và bản đồ đối với tổ chức hoạt động kinh doanh; có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có quy định chức năng, nhiệm vụ hoạt động đo đạc và bản đồ đối với đơn vị sự nghiệp.
3. Có thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ phù hợp với định mức thiết bị quy định trong định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ để thực hiện một (01) sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc nội dung đề nghị cấp phép.
1. Tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, giấy tờ chứng minh về việc đóng bảo hiểm, bản khai quá trình công tác, quyết định bổ nhiệm của kỹ thuật trưởng;
đ) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy tờ về sở hữu thiết bị, công nghệ đo đạc và bản đồ gồm chứng từ mua bán, thuê hoặc chuyển giao thiết bị, công nghệ.
a) Tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nộp một (01) bộ hồ sơ tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
tổ chức bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.
tổ chức.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ cho đầy đủ, việc yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một (01) lần.
trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức biết lý do đồng thời thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
a) Đơn đề nghị cấp bổ sung nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
c) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn, hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của các nhân viên kỹ thuật đo đạc và bản đồ được bổ sung so với thời điểm được cấp phép;
đ) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã được cấp.
Điều 14. Gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép nộp tại Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam trước khi giấy phép hết hạn ít nhất là ba mươi (30) ngày.
Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hoàn thành việc gia hạn giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian ba (03) ngày làm việc cho tổ chức có đủ điều kiện, trường hợp không đủ điều kiện gia hạn giấy phép thì trả lời bằng văn bản cho tổ chức biết lý do.
1. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp lại trong các trường hợp sau:
b) Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được.
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hoàn thành việc cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian ba (03) ngày làm việc. Nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp phép và thời hạn của giấy phép cấp lại được giữ nguyên như của giấy phép đã cấp.
Mẫu số 1: Đơn đề nghị cấp, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Mẫu số 3: Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
1. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
b) Giả mạo, gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
d) Tổ chức hoạt động đo đạc bản đồ không đảm bảo được các điều kiện về lực lượng kỹ thuật và thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 11 Nghị định này.
a) Sau khi nhận được văn bản kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra về việc xử lý một trong các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam xem xét, ra Quyết định thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
c) Thông tin về việc thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
1. Chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. Không được cho mượn, cho thuê giấy phép.
4. Báo cáo bằng văn bản với Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam khi thay đổi kỹ thuật trưởng hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở chính, đối với các tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này phải đồng thời báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi hoàn thành dự án đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất để quản lý và bảo quản.
Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.
Điều 20. Kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng phần công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.
3. Tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có nội dung kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thì được thực hiện kiểm tra chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ đầu tư về kết quả kiểm tra.
Chương III
THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ gồm:
2. Thông tin, dữ liệu về hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia; dữ liệu từ các trạm định vị vệ tinh thường trực quốc gia.
4. Thông tin, dữ liệu về hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ nền, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, át-lát địa lý quốc gia; thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp.
6. Dữ liệu địa danh sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
a) Thông tin, dữ liệu về hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Thông tin, dữ liệu về hệ thống bản đồ địa chính, cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính, bản đồ hành chính cấp huyện, các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý đất đai khác;
đ) Bản đồ chuyên đề, các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác.
Điều 22. Yêu cầu quản lý và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
2. Chỉ được cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ dưới dạng bản sao hoặc phiên bản. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phải đảm bảo nguồn gốc hợp pháp của bản sao hoặc phiên bản.
Trường hợp sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được cung cấp để thành lập các bộ dữ liệu thứ cấp với mục đích thương mại thì phải được sự đồng ý của cơ quan cung cấp.
4. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 23. Giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
a) Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 21 Nghị định này giao nộp cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam;
c) Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định này, các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành khác thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Việc giao nộp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ khi công trình, dự án được hoàn thành và phải lập thành biên bản giao nộp sản phẩm kèm theo phiếu nhập kho sản phẩm.
1. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; độ Mật do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Riêng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật, Tuyệt mật do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
a) Xác định mức độ bí mật đối với từng loại thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ cụ thể phục vụ mục đích dân dụng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật và Mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Lập danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích dân dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
a) Quyết định độ Mật đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng thuộc phạm vi bí mật nhà nước dựa trên danh mục bí mật nhà nước thuộc độ Tối mật, Tuyệt mật trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Quy định danh mục thay đổi độ mật, giải bí mật nhà nước đối với thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng.
Điều 25. Cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ
2. Việc cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam do cấp Cục trưởng (hoặc tương đương) ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Giám đốc Sở (hoặc tương đương) ở địa phương duyệt.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, người đứng đầu các cơ quan của Quốc hội, người đứng đầu các cơ quan của Trung ương Đảng, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
a) Văn bản xin phép cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước độ Tối mật gửi đến Tổng cục An ninh - Bộ Công an để trình Bộ trưởng Bộ Công an duyệt (trừ lĩnh vực quốc phòng);
ủy quyền của cơ quan, tổ chức ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế và cá nhân được phép thành lập các thể loại sản phẩm bản đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp; được quyền phổ biến sản phẩm của mình trên các phương tiện theo quy định của pháp luật; sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật chỉ được xuất bản và phát hành tại cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ để phục vụ mục đích dân dụng và tại Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Các loại thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi bí mật nhà nước không được trao đổi với nước ngoài, trong trường hợp cần thiết phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền quyết định mức độ bí mật nhà nước được quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
đổi với nước ngoài các loại ấn phẩm bản đồ, thông tin địa lý đã xuất bản.
Điều 28. Xuất, nhập khẩu sản phẩm đo đạc và bản đồ
2. Nghiêm cấm nhập khẩu và lưu hành vào Việt Nam các sản phẩm đo đạc và bản đồ có nội dung vi phạm pháp luật dưới mọi hình thức.
1. Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền được sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ.
3. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển, kế hoạch, chương trình mục tiêu, dự án trọng điểm về đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc và bản đồ; phổ biến, giáo dục pháp luật về đo đạc và bản đồ.
6. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ cơ bản quy định tại Điều 5 Nghị định này (trừ nhiệm vụ quy định tại Khoản 8 Điều 5) và các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
8. Chủ trì thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia trên các loại bản đồ.
lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
13. Chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực quốc phòng.
3. Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng quy định tại Điều 7 Nghị định này.
5. Cấp phép, giám sát hoạt động bay chụp ảnh, thu nhận thông tin, dữ liệu mặt đất trên các phương tiện bay phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ; kiểm tra, giám sát các hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực do Bộ Quốc phòng quản lý; tổ chức xóa mục tiêu quân sự trên không ảnh trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích dân sự.
1. Các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm:
b) Phê duyệt các đề án, dự án về đo đạc và bản đồ của ngành, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của các Bộ, ngành khác và các địa phương;
d) Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, tổ chức lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thẩm định bản đồ, hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện việc phân giới, cắm mốc biên giới trên đất liền và phân định biên giới, ranh giới trên biển.
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý xuất bản và phát hành các ấn phẩm liên quan đến bản đồ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Tổ chức triển khai thành lập hệ thống bản đồ địa chính và các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ được giao theo thẩm quyền quy định tại Khoản 8 Điều 5, Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ và xử lý vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ tại địa phương;
Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
2. Giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.
4. Đề xuất và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về việc thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh; sản phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật; sản phẩm bản đồ có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
1. Các giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời hạn theo thời hạn ghi trên giấy phép.
3. Các hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ và văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng các Bộ, ngành có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
(Ban hành kèm theo Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ)
Mẫu số 1a |
Mẫu số 1b |
Mẫu số 1c |
Mẫu số 1d |
Mẫu số 2 |
Mẫu số 3 |
Mẫu số 1a CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày tháng năm ..... ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP Kính gửi: Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập: ……………………………………. Trụ sở chính: …………………………………………………………………………………………… Căn cứ Nghị định số ……../201..../NĐ-CP ngày tháng năm 201….. của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ với các nội dung sau: 2. ........................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ (Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép) PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC 1. Lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phân tích theo ngành nghề1 Đơn vị tính: Người
| |||||||||||||||||
TT | Họ và tên | Chức vụ | Bằng cấp | Thâm niên | |||||||||||||||||||
1 |
……….. | ……… | |||||||||||||||||||||
2 |
03 năm |
TT
Họ và tên
Chức vụ
Bằng cấp
Thâm niên
1
03 năm
2
Văn C)
……….
….
………..
TT
Tên, mã hiệu của thiết bị, công nghệ
Số lượng
Tình trạng
Ghi chú
1
2
3
…….
Cam kết: …………… (tên tổ chức) xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai này./.
Người chịu trách nhiệm theo pháp luật
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
1 Kê khai theo văn bằng chuyên môn.
Mẫu số 1b
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………., ngày tháng năm .....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BỔ SUNG NỘI DUNG
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
PHẦN I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
tổ chức: …………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: ……………….. Fax: ……………… E-mail: ………………………………………….
đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập: ……………………………………...
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ số ...., ngày .... tháng .... năm ...
Số TT
Tên Công trình
Chủ đầu tư
Thời gian thực hiện
Địa điểm thực hiện
Ghi chú
1
2
…..
Căn cứ Nghị định số …../201……../NĐ-CP ngày tháng năm 201.... của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp bổ sung các nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ sau:
2. ……………………………………………………………………………………………………………
(Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp bổ sung)
PHẦN II. KÊ KHAI NĂNG LỰC
1. Lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ phân tích theo ngành nghề2
Đơn vị tính: người
TT | Ngành, nghề | Đại học trở lên | Trung cấp, cao đẳng | Công nhân kỹ thuật | Thay đổi so với thời điểm được cấp phép (số lượng tăng/giảm) | ||||||
1 |
07 | 01 | 0 | - 01 Trung cấp | |||||||
2 |
3 |
... |
2. Người chịu trách nhiệm theo pháp luật và Kỹ thuật trưởng
| ||||||||
TT | Tên, mã hiệu của thiết bị công nghệ | Số lượng | Tình trạng | Thay đổi so với thời điểm được cấp phép (số lượng tăng/giảm) | |||||||
1 |
03 | .... | + 02 | ||||||||
2 |
3 |
... |
Cam kết: …………. (tên tổ chức) xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung kê khai này./.
| ||||||||
Người chịu trách nhiệm theo pháp luật |
2 Kê khai theo văn bằng chuyên môn.
Mẫu số 1c
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………., ngày tháng năm .....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Kính gửi: Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam,
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập: ………………………………………
Kỹ thuật trưởng: …………….. (Họ và tên; trình độ chuyên môn; chức vụ)
Số điện thoại: ……………… Fax: …………………. E-mail: …………………………………………
Báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp phép: (các công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện từ năm …………. đến năm ………….):
Số TT | Tên Công trình | Chủ đầu tư | Thời gian thực hiện | Địa điểm thực hiện | Ghi chú | |||||||||||||
1 |
2 |
…… |
Căn cứ Nghị định số ………/201..../NĐ-CP ngày tháng năm 201.... của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, ……………………………………………………………………………………………………………… tổ chức).
Mẫu số 1d CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày tháng năm ..... ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP Kính gửi: Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Giấy phép đăng ký kinh doanh/Quyết định thành lập: ……………………………………… Kỹ thuật trưởng: …………………………………………………………………………………………. Số điện thoại: …………………. Fax: …………….. E-mail: …………………………………………. Báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp phép: (các công trình đo đạc và bản đồ đã thực hiện từ năm …….. đến năm ………):
Mẫu số 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………., ngày tháng năm ..... BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ Thành phần của cơ quan thẩm định: 2. ………………………….. (Ghi rõ họ, tên, chức vụ) Thành phần của tổ chức đề nghị cấp giấy phép: 2. ………………………….. (Ghi rõ họ, tên, chức vụ) I. Nội dung thẩm định: Kết luận về sự đầy đủ và xác thực của các tài liệu trong hồ sơ theo quy định, của pháp luật. a) Thẩm định thành phần lực lượng kỹ thuật: Kết quả thẩm định lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ, nêu cụ thể về: - Nhân lực kỹ thuật về đo đạc và bản đồ: + Trắc địa: 02 kỹ sư; 03 trung cấp; Kết luận về lực lượng kỹ thuật đo đạc và bản đồ của tổ chức. (Đối chiếu số lượng và tình trạng của thiết bị công nghệ đo đạc và bản đồ hiện có của tổ chức với kê khai trong hồ sơ). Kết quả thẩm định năng lực thiết bị công nghệ, nêu cụ thể về tên/loại, số lượng của thiết bị đo đạc; các phần mềm chuyên ngành: - Thiết bị đo đạc: 01 máy toàn đạc điện tử; 01 máy thủy chuẩn; - Các phần mềm công nghệ: …..). II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nêu kết luận về tính hợp lệ, xác thực của hồ sơ; sự phù hợp giữa năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ thực tế của tổ chức với kê khai trong hồ sơ. Căn cứ Nghị định số ………/201.../NĐ-CP ngày tháng năm 201... của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ, đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho ........... (tên tổ chức) với các nội dung hoạt động sau: b) ……………………………………………………………………………………………………….. (Ghi rõ các nội dung hoạt động đề nghị cấp phép)
Mẫu số 3
| |||||||||||||||
Trụ sở tại: …………………………………………………………………. Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Cấp phép nội dung hoạt động đo đạc và bản đồ: 2. …………………………………………………………………………….. 4 …………………………………………………………………………….. 6. …………………………………………………………………………….. …………………………
| Cấp bổ sung nội dung hoạt động: 2. …………………………………………………………………………. ……………………………
| |||||||||||||||||
Hà Nội, ngày tháng năm 20 |
Gia hạn giấy phép
Hà Nội, ngày tháng năm 20 |
_________________________________________________________
Không được cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng
Chỉ được hoạt động trong phạm vi nội dung được cấp phép
File gốc của Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ đang được cập nhật.
Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 45/2015/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-01 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Hết hiệu lực |