BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2015/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
1. Thông tư này quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do Bộ Quốc phòng thực hiện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Hệ thống thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2015/NĐ-CP).
QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) về nghiệp vụ thu thập, quản lý, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ;
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ về hệ thống điểm đo đạc cơ sở, bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ hành chính cấp huyện, các loại bản đồ chuyên đề, cơ sở dữ liệu địa lý và hệ thống thông tin địa lý phục vụ cho mục đích chuyên dụng của địa phương và các thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ khác do Bộ Tài nguyên và Môi trường bàn giao.
4. Các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này có trách nhiệm phát hành và đăng tải danh mục thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình. Danh mục thông tin, dữ liệu phải được cập nhật hàng năm.
Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ cơ bản quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP, sau khi hoàn thành công trình, dự án, đơn vị thi công có trách nhiệm giao nộp sản phẩm cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam như sau:
khoản 1 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp toàn bộ sản phẩm và hồ sơ kèm theo như quy định của thiết kế kỹ thuật - dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
khoản 2 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp:
b) Biên bản bàn giao dấu mốc tại thực địa;
3. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp:
b) Các tệp dữ liệu về tham số máy chụp ảnh và các thông tin liên quan;
d) Bản dự án, báo cáo tổng kết dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dạng giấy và dạng số.
khoản 4 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp:
b) Các tệp dữ liệu tăng dầy khối đo vẽ ảnh (project khu đo - nếu bản đồ được thành lập bằng công nghệ ảnh số);
d) Hồ sơ và bản đồ về biên giới quốc gia;
e) Bản dự án, báo cáo tổng kết dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dạng giấy và dạng số.
khoản 5 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp:
b) Dữ liệu mô hình số độ cao dạng vector, dạng raster và siêu dữ liệu;
6. Thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP giao nộp:
b) Cơ sở dữ liệu địa danh hành chính kèm theo danh mục địa danh dạng tệp dữ liệu *.pdf và cơ sở dữ liệu;
d) Bản dự án, báo cáo tổng kết dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dạng giấy và dạng số.
1. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành do các Bộ thực hiện từ nguồn vốn ngân sách trung ương, giao nộp theo quy định của Bộ chủ quản đồng thời đơn vị thi công có trách nhiệm giao nộp cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam một (01) bản sao các sản phẩm sau:
b) Dữ liệu bản đồ địa hình các tỉ lệ khu vực đo vẽ có diện tích từ 1.25km2 trở lên;
2. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP, giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật liên quan.
4. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện ở Việt Nam sau khi hoàn thành dự án, có trách nhiệm giao nộp cho Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam và cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện công trình đo đạc một (01) bản sao dữ liệu sản phẩm cuối cùng.
1. Sản phẩm giao nộp phải được thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư, thủ trưởng đơn vị thi công, đơn vị kiểm định chất lượng và các cấp có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật liên quan ký tên, đóng dấu xác nhận.
3. Việc giao nhận thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được lập thành biên bản giao nộp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ quyết toán các công trình, dự án đo đạc và bản đồ.
1. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phải được bảo quản an toàn trong kho lưu trữ.
3. Thông tin, dữ liệu dạng số phải lưu bản gốc trên đĩa quang (CD, DVD). Thông tin, dữ liệu lưu trữ trên các thiết bị tin học phải sao lưu mười hai (12) tháng một (01) lần và sao thành hai (02) bộ dự phòng.
1. Hàng năm thủ trưởng cơ quan có chức năng quản lý việc lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ phải xem xét, đề xuất việc tiêu hủy các loại thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ đã hết giá trị sử dụng và lập tờ trình (bao gồm danh mục, số lượng, lý do cần tiêu hủy) gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ có trách nhiệm xem xét và quyết định.
5. Việc tiêu hủy thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ đã hết giá trị sử dụng phải thực hiện bằng các phương pháp đảm bảo không thể phục hồi, phục chế lại.
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
c) Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu;
đ) Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
g) Biên bản bàn giao tài liệu hủy;
7. Hồ sơ về việc tiêu hủy thông tin, dữ liệu đã hết giá trị sử dụng phải được bảo quản tại cơ quan lưu trữ và cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ có tài liệu bị tiêu hủy trong thời hạn hai mươi (20) năm kể từ ngày thực hiện việc tiêu hủy.
CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
1. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cung cấp, xác nhận nguồn gốc hợp pháp của thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 21 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP.
3. Cơ quan thông tin, lưu trữ thuộc các Bộ cung cấp, xác nhận nguồn gốc hợp pháp của thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
1. Thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ không thuộc phạm vi bí mật nhà nước được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo nhu cầu sử dụng.
Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP
Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 45/2015/NĐ-CP.
a) Người đến giao dịch với cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị (khi Bên yêu cầu cung cấp là tổ chức); điền đầy đủ thông tin và ký Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được lập theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Nếu khối lượng thông tin, dữ liệu quá lớn mà không thể thực hiện việc cung cấp trong ngày thì cơ quan có trách nhiệm cung cấp phải thông báo cụ thể về thời gian cung cấp. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu, cơ quan có trách nhiệm cung cấp phải trả lời cho tổ chức, cá nhân biết rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ trong các trường hợp đặc biệt khẩn cấp
2. Không được mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc loại Tối mật, loại Mật, loại không xuất bản trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước cho phép.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2015.
2. Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường./.
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, ĐĐBĐVN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………., ngày …. tháng ….. năm …. |
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Số: ………………
Số CMND: ………………………………………. cấp ngày: ……………….. Tại: …………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………….
TT
Loại thông tin, dữ liệu
Khu vực
Đơn vị
Số lượng
Mục đích sử dụng
- Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích khi đề nghị cung cấp.
- Khi sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ được cung cấp để thành lập các bộ dữ liệu thứ cấp với mục đích thương mại thì phải được sự đồng ý của cơ quan cung cấp.
DUYỆT CUNG CẤP | NGƯỜI YÊU CẦU |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………., ngày …. tháng ….. năm …. |
BẢN XÁC NHẬN NGUỒN GỐC HỢP PHÁP
CỦA THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Số: ……………
……………………………………………………………………………………………………
Danh mục thông tin, dữ liệu được xác nhận bao gồm:
TT | Loại thông tin, dữ liệu | Khu vực | Đơn vị | Số lượng | Mục đích sử dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN GIAO NỘP THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Hôm nay, ngày ……. tháng …… năm ………
Chúng tôi gồm:
Đại diện là Ông (Bà):
BÊN NHẬN:
Chức vụ:
TT
Danh mục tư liệu
Đơn vị
Số lượng
Ghi chú
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO | ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
File gốc của Thông tư 48/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 48/2015/TT-BTNMT quy định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản đồ do bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 48/2015/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Linh Ngọc |
Ngày ban hành | 2015-11-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-30 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Hết hiệu lực |