THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2015/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI VỚI CÁC NƯỚC CÓ CHUNG BIÊN GIỚI
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
1. Quyết định này quy định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới (sau đây gọi tắt là hoạt động thương mại biên giới) gồm:
b) Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới.
d) Dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới.
2. Các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
1. Nước có chung biên giới là nước có chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao gồm: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia).
3. Chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
Khoản 1 Điều 27 Luật Thương mại năm 2005 và được thực hiện theo quy định tại Chương II Quyết định này.
1. Hoạt động thương mại biên giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của nước có chung biên giới.
a) Thanh toán qua ngân hàng.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN
Điều 5. Thương nhân mua bán hàng hóa qua biên giới
2. Thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới trong trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 6. Hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân
2. Hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều này được mua bán qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong các trường hợp cụ thể đảm bảo nguyên tắc khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới. Bộ Công Thương hướng dẫn hàng hóa mua bán qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của thương nhân trong từng thời kỳ sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới.
1. Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện tại các loại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Cửa khẩu phụ, lối mở biên giới quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
b) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước, bao gồm trụ sở làm việc của các lực lượng chức năng; khu vực kiểm tra, kiểm soát, giám sát; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng hóa; đường giao thông; trang thiết bị và các điều kiện cần thiết khác.
Hàng hóa mua bán qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm.
Hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên giới bằng các hình thức sau:
Bộ Công Thương hướng dẫn mẫu Bảng kê mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân có tên thương nhân hoặc cá nhân, tên hàng hóa, đơn giá, số lượng và các nội dung cần thiết khác để việc kê khai, theo dõi, quản lý được thống nhất.
Điều 10. Chính sách thuế, phí và lệ phí
2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại Quyết định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành.
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
1. Cư dân biên giới là công dân Việt Nam và công dân nước có chung biên giới có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới.
Điều 12. Cửa khẩu, lối mở biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới
Điều 13. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Bộ Công Thương ban hành Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới để thực hiện chính sách đối với hoạt động mua bán, trao đổi của cư dân biên giới quy định tại Quyết định này.
Điều 14. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
2. Phần giá trị hàng hóa vượt định mức quy định tại Khoản 1 Điều này phải chịu thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Quản lý mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
2. Thương nhân thực hiện mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới tại khu vực chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới khi được mua gom phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) theo quy định và phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
2. Kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản: Hàng hóa thuộc diện phải kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp luật hiện hành.
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI CHỢ BIÊN GIỚI, CHỢ CỬA KHẨU, CHỢ TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều kiện kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch Việt Nam và có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới.
3. Thương nhân là cá nhân kinh doanh mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Giấy Chứng minh thư biên giới, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới.
2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ các quy định của Quyết định này.
1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu thuộc đối tượng phải kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật, thủy sản) thì phải thực hiện chế độ kiểm dịch theo quy trình thủ tục kiểm dịch của Bộ Y tế (đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản).
1. Thương nhân kinh doanh trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu phải tuân thủ các quy định hiện hành về thuế của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế khác (nếu có).
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan về mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu.
DỊCH VỤ HỖ TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI
1. Dịch vụ hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Dịch vụ gia công, bao bì, đóng gói hàng hóa.
5. Dịch vụ hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận và thâm nhập thị trường các nước có chung biên giới.
7. Các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Việc quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Thương nhân Việt Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
XUẤT NHẬP CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
1. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa, nhân viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy Chứng minh nhân dân, Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (Danh bạ thuyền viên hoặc sổ thuyền viên đối với tàu, thuyền) hoặc các giấy tờ qua lại biên giới khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa khi vào các địa điểm tại khu vực biên giới phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Việc quản lý phương tiện của Việt Nam đi qua biên giới để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới thực hiện theo quy định pháp luật.
Điều 25. Xuất nhập cảnh người và phương tiện của nước có chung biên giới
2. Phương tiện vận tải hàng hóa của nước có chung biên giới được qua các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định của Quyết định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
4. Phương tiện của nước có chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao nhận hàng hóa sau đó quay về nước ngay trong ngày và phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới trong ngày không phải kê khai tờ khai hải quan và nộp hồ sơ phương tiện nhưng phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng tại cửa khẩu và xuất trình giấy tờ cho hải quan giám sát, kiểm tra, quản lý.
6. Trường hợp người và phương tiện của nước có chung biên giới có nhu cầu đi vào các địa điểm khác ngoài khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
BAN CHỈ ĐẠO THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
1. Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Trưởng Ban, một Thứ trưởng Bộ Công Thương phụ trách lĩnh vực thương mại biên giới làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên gồm một Thứ trưởng hoặc Tổng cục trưởng của các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới kiện toàn Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh do một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Giám đốc Sở Công Thương làm Phó Trưởng Ban thường trực. Các Ủy viên là lãnh đạo các Sở, ngành có liên quan tại địa phương.
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và tổ chức phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động thương mại biên giới; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao liên quan đến thương mại biên giới; giải quyết các công việc liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương về quản lý hoạt động thương mại biên giới.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều hành hoạt động tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định này; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh quản lý dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các cửa khẩu, lối mở biên giới.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương và Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý hoạt động thương mại biên giới.
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới điều tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua biên giới của thương nhân tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trong trường hợp có khả năng ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên, giới, nguy cơ ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp cần thiết khác.
7. Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động thương mại biên giới.
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn thực hiện chính sách thuế, phí và lệ phí; thủ tục hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới; thủ tục kiểm tra, giám sát đối với việc mua gom, vận chuyển hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản trong hoạt động thương mại biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới tạo điều kiện phát triển về hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động thương mại biên giới; hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan đối với các phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới.
8. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện quản lý cư trú, xuất nhập cảnh người trong hoạt động thương mại biên giới.
10. Các Bộ, ngành liên quan cử thành viên tham gia Ban Chỉ đạo thương mại biên giới Trung ương theo quy định tại Quyết định này để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
1. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn quản lý.
3. Điều hành Ban Chỉ đạo thương mại biên giới tỉnh để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Trong quá trình thực hiện nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 52/2015/QĐ-TTg về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 52/2015/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-10-20 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |