BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 498/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Công an: số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; số 17/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2002/QĐ-TCHQ ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan.
- Như Điều 2; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 498/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, chất ma túy qua biên giới, đảm bảo an ninh biên giới, an ninh quốc gia và nhiệm vụ bảo vệ cơ quan trừ các trường hợp sau:
b) Quản lý, sử dụng động vật nghiệp vụ: thực hiện theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định về trang bị, quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ của ngành Hải quan.
a) Mua sắm từ nguồn kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải quan.
c) Được cấp bằng hiện vật.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong ngành Hải quan liên quan đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
1. Việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết tắt là Nghị định 79/2018/NĐ-CP); các Thông tư của Bộ Công an: số 16/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2018/TT-BCA); số 17/2018/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BCA); các văn bản hướng dẫn khác của nhà nước và quy định tại Quy chế này.
3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đáp ứng quy định tại Điều 8 Quy chế này.
5. Có biện pháp xử lý kịp thời khi vũ khí, công cụ hỗ trợ hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
7. Việc quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được thực hiện nghiêm túc, có sổ theo dõi riêng và được nhập liệu trên phần mềm Quản lý tài sản nội ngành Tài chính.
1. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ không đúng đối tượng, không đúng chủng loại theo quy định; tự ý trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Không giao trả vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cơ quan sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ về nhà riêng (trừ trường hợp đặc biệt do yêu cầu công tác phải được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị. Trường hợp khẩn cấp, thủ trưởng đơn vị chỉ đạo trực tiếp hoặc qua điện thoại nhưng phải bổ sung bằng văn bản sau).
5. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao.
9. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
11. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
15. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
TRANG BỊ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Cục Điều tra chống buôn lậu, lực lượng điều tra chống buôn lậu, Hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ để thực thi nhiệm vụ, trong đó:
b) Vũ khí thô sơ gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
2. Lực lượng bảo vệ cơ quan được trang bị các loại công cụ hỗ trợ gồm: dùi cui điện, dùi cui kim loại, dùi cui cao su, áo giáp, găng tay bắt dao.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này hoặc loại công cụ hỗ trợ khác ngoài quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, các đơn vị báo cáo cụ thể để Tổng cục Hải quan xem xét, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ căn cứ yêu cầu về nghiệp vụ thực hiện việc xây dựng, báo cáo nhu cầu trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm hoặc theo từng chương trình, kế hoạch cụ thể của Tổng cục Hải quan.
- Sự cần thiết trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ (nêu rõ lý do cần trang bị; số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ tại đơn vị; trang bị mới hay trang bị thay thế).
- Yêu cầu về vũ khí, công cụ hỗ trợ (số lượng, chủng loại, tính năng, tác dụng, thông số cơ bản nếu có).
3. Thẩm định kế hoạch:
- Đối tượng, loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị quy định tại Điều 5 Quy chế này.
- Yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
b) Cục Tài vụ - Quản trị tổng hợp nhu cầu, phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu: rà soát, thẩm định kế hoạch trang bị của đơn vị (chỉ xem xét những kế hoạch có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này); xây dựng kế hoạch trang bị toàn ngành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 20 (đối với vũ khí quân dụng), Điều 29 (đối với vũ khí thô sơ), Điều 56 (đối với công cụ hỗ trợ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
6. Trường hợp được cấp có thẩm quyền cấp hiện vật vũ khí, công cụ hỗ trợ, đơn vị được trang bị báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Tài vụ - Quản trị) phê duyệt chủ trương trước khi tổ chức tiếp nhận tài sản.
1. Việc vận chuyển vũ khí, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí thực hiện theo Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 59 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao.
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp Giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
- Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ điều tra chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, chất ma túy qua biên giới; đảm bảo an ninh biên giới, an ninh quốc gia thuộc các đơn vị được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ (sau đây gọi tắt là người quản lý) phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao.
d) Là công chức Hải quan, đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp Chứng chỉ về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
3. Người được giao quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được làm mất tính năng, tác dụng để dùng cho mục đích trưng bày không cần qua huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
1. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân theo quy định hiện hành của pháp luật và của Tổng cục Hải quan. Khi sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được người có thẩm quyền cho phép và ghi vào hồ sơ, sổ sách theo dõi; sau khi sử dụng xong phải bàn giao lại cho người quản lý để bảo dưỡng, bảo quản và ký nhận vào sổ theo dõi.
3. Việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 31 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
7. Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ quy định tại Điều 13 Quy chế này.
1. Đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm bảo quản các tài sản này theo quy định để đảm bảo vũ khí, công cụ hỗ trợ luôn trong tình trạng tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ khi cần.
a) Vũ khí, công cụ hỗ trợ khi không sử dụng phải được bảo quản trong kho, nơi cất giữ.
- Đơn vị phải trang bị tủ bảo quản được làm bằng sắt, thép hoặc vật liệu tổng hợp bảo đảm chắc chắn, an toàn để bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
- Vũ khí, công cụ hỗ trợ phải được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng theo từng chủng loại, nhãn hiệu. Các trang thiết bị giống nhau về hình dạng, chủng loại và chất lượng được xếp vào cùng một hòm, hộp; đảm bảo khoảng cách an toàn giữa các hộp, hòm.
- Không xếp chung vũ khí, công cụ hỗ trợ với các loại hóa chất trong cùng một tủ hoặc một nhà kho. Những thiết bị phụ kiện đi kèm phải để trên giá kệ riêng.
- Mũ chống đạn khi lưu kho sử dụng thùng gỗ để bảo quản. Các mũ phải được bao gói kỹ, có chống ẩm, tách rời nhau; xếp theo phương thẳng đứng, không để chồng, chèn lên nhau hoặc để vật khác đè lên; thùng bảo quản để ở nơi thoáng mát.
- Định kỳ đảo hòm, hộp chứa đựng vũ khí, công cụ hỗ trợ mỗi năm một lần theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài, từ giữa ra hai bên. Trường hợp hòm, hộp bị hư hỏng phải sửa chữa hoặc thay mới.
Điều 34 (đối với vũ khí) và Điều 60 (đối với công cụ hỗ trợ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; trình tự, thủ tục lựa chọn đơn vị sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Quy định về bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ sau khi sử dụng:
b) Sau khi sử dụng công cụ hỗ trợ, người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ phải tiến hành lau chùi sạch sẽ, kiểm tra các bộ phận của công cụ hỗ trợ theo đúng quy trình của nhà sản xuất.
Điều 11. Lập và quản lý hồ sơ vũ khí, công cụ hỗ trợ
a) Tài liệu hình thành: Văn bản chấp thuận mua sắm của cấp có thẩm quyền, giấy phép trang bị, hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, thanh lý hợp đồng mua bán, các văn bản về trao tặng, điều chuyển, tiếp nhận hiện vật...
c) Tài liệu kỹ thuật: Hướng dẫn sử dụng, bảo trì, khắc phục sự cố, catalogue (bản tiếng Anh/ tiếng Việt/ đĩa CD...) đi kèm do nhà sản xuất cung cấp (nếu có).
e) Nhật ký sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (theo Mẫu số 5 đính kèm Quy chế này).
h) Giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký cấp cho vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ vũ khí, công cụ hỗ trợ:
a.1) Lập và lưu giữ các hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Văn bản đề nghị điều chuyển.
- Bản sao các hồ sơ, giấy tờ có liên quan: văn bản phê duyệt mua sắm, hợp đồng, hóa đơn...
a.3) Cung cấp 01 bộ bản chính các tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này cho đơn vị quản lý, sử dụng.
b) Đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm:
- Lập, quản lý sổ theo dõi chung cho tất cả vũ khí, công cụ hỗ trợ tại đơn vị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này để nắm được số lượng, chủng loại cũng như hiện trạng trang thiết bị.
- Lập, quản lý các hồ sơ quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
- Nhập liệu vào cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan nhưng không công khai cơ sở dữ liệu về vũ khí, công cụ hỗ trợ.
1. Việc xử lý điều chuyển, thu hồi, thanh lý các vũ khí, công cụ hỗ trợ phải tuân theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của nhà nước và Tổng cục Hải quan.
2. Trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ không còn đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ (hư hỏng, không đảm bảo tính năng, tác dụng...) nhưng đơn vị có nhu cầu sử dụng để trưng bày:
b) Sau khi được Tổng cục Hải quan phê duyệt, đơn vị lập hồ sơ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) theo quy định tại Điều 5 Nghị định 79/2018/NĐ-CP. Người được cử đến liên hệ phải có giấy giới thiệu của cơ quan và một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
a) Nắm vững các quy định của Quy chế này, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Quy chế này.
c) Chỉ giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho những đối tượng đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
d) Xây dựng kế hoạch trang bị, đào tạo, sửa chữa (nếu có) cùng thời điểm lập dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm hoặc theo từng chương trình, kế hoạch cụ thể của Tổng cục Hải quan để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch theo quy định tại Điều 6, Điều 15 và Mẫu số 2 Quy chế này.
g) Quản lý chặt chẽ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
a) Trách nhiệm của người quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ:
- Thống kê, ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi việc cấp phát, tiếp nhận, thu hồi, điều chuyển, điều động, chuyển cấp, hư hỏng, mất, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ. Khi bàn giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho cá nhân sử dụng phải ghi chép đầy đủ vào Nhật ký sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ (theo Mẫu số 5 đính kèm Quy chế này); kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ khi cá nhân giao trả sau khi sử dụng.
- Lập báo cáo định kỳ (theo Mẫu số 3 đính kèm Quy chế này), hoặc đột xuất (theo yêu cầu) gửi Tổng cục Hải quan.
- Phối hợp tham gia đoàn kiểm tra của đơn vị cấp trên.
b) Trách nhiệm của người sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:
- Kiểm tra vũ khí, công cụ hỗ trợ khi được bàn giao. Trường hợp có hư hỏng phải báo cáo ngay người quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ và thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý.
- Trong quá trình được giao vũ khí, công cụ hỗ trợ phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, không để mất mát, hư hỏng; bảo quản theo đúng quy định.
- Trường hợp chuyển công tác, thôi việc, về hưu hoặc không đủ tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm quản lý; lập biên bản bàn giao có đầy đủ chữ ký (ghi rõ họ tên) và được lãnh đạo trực tiếp ký xác nhận (biên bản bàn giao được lập phải có đầy đủ thông tin về chủng loại, số lượng, chất lượng, số ký mã hiệu, thiết bị đi kèm). Nghiêm cấm việc giữ lại các chi tiết, phụ tùng đi kèm theo vũ khí, công cụ hỗ trợ đã được giao.
Trong quá trình quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, người quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải quản lý các loại giấy phép sau:
Điều 21 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.
Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.
Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Điều 3 Thông tư 16/2018/TT-BCA.
Chương III Nghị định số 79/2018/NĐ-CP. Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ không thay thế Giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
a) Đối với các giấy phép quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm, tiếp nhận viện trợ chủ trì thực hiện thủ tục cấp mới giấy phép, bàn giao giấy phép cho đơn vị quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ quản lý Giấy phép. Khi hết hạn hoặc mất giấy phép, đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép theo quy định.
b) Đối với các giấy chứng nhận, chứng chỉ quy định tại khoản 4 Điều này, đơn vị tổ chức đào tạo có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận. Khi hết hạn hoặc mất giấy phép, đơn vị quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy phép theo quy định.
1. Các nội dung phải đào tạo, huấn luyện: chuyên môn về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 79/2018/NĐ-CP; nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy...
3. Hình thức đào tạo, huấn luyện: tổ chức lớp đào tạo, huấn luyện tập trung hoặc giao đơn vị quản lý, sử dụng tự tổ chức tại địa phương.
Điều 15 Nghị định 79/2018/NĐ-CP. Thủ tục huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ thực hiện theo Điều 16 Nghị định 79/2018/NĐ-CP.
Điều 16. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ
2. Hàng năm, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có kế hoạch tổ chức kiểm tra kỹ thuật, đánh giá chất lượng, phân loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng (có thể kết hợp với kiểm tra định kỳ 06 tháng/lần tại khoản 1 Điều này). Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ không còn khả năng sử dụng, hết hạn sử dụng phải báo cáo Tổng cục Hải quan để quyết định thu hồi, thanh lý, xử lý theo quy định.
4. Đoàn/ tổ/ nhóm kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ phải có tối thiểu 01 thành viên có chứng nhận sử dụng hoặc chứng chỉ quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ vũ khí. Thành phần đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra phải được phê duyệt cùng kế hoạch kiểm tra và phải được thông báo tới đơn vị được kiểm tra.
6. Trong quá trình kiểm tra, việc thao tác trực tiếp với vũ khí, công cụ hỗ trợ như tháo lắp, lấy kí mã hiệu... phải do người có chứng nhận sử dụng hoặc chứng chỉ quản lý, sử dụng thuộc đoàn/tổ/ nhóm kiểm tra hoặc thuộc đơn vị được kiểm tra thực hiện. Người thao tác trực tiếp với vũ khí, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm đảm bảo các quy định an toàn trong quá trình thao tác.
1. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 01 năm, các đơn vị thực hiện báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Tài vụ - Quản trị) theo Mẫu số 3 đính kèm Quy chế này, trong đó:
b) Các đơn vị cấp Cục gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan trước ngày 15 của Quý tiếp theo (đối với báo cáo hết Quý).
d) Cục Tài vụ - Quản trị tổng hợp báo cáo của các đơn vị để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (Bộ Công an) và gửi 01 bản tổng hợp cho Cục Điều tra chống buôn lậu theo dõi, phối hợp.
3. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng báo cáo.
1. Trách nhiệm của Cục Tài vụ - Quản trị:
b) Chủ trì thẩm định kế hoạch trang bị, đào tạo, sửa chữa (nếu có) hàng năm của các đơn vị trình Tổng cục phê duyệt; bố trí kịp thời kinh phí cho đơn vị thực hiện kế hoạch trang bị, đào tạo, sửa chữa (nếu có).
d) Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ tại các đơn vị.
g) Phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát trong công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị trong ngành Hải quan.
a) Phối hợp với Cục Tài vụ - Quản trị thẩm định kế hoạch trang bị, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, công cụ hỗ trợ của các đơn vị theo quy định tại Quy chế này.
c) Tham gia các kế hoạch kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo yêu cầu của Tổng cục.
e) Rà soát, kiện toàn quy định về quản lý, sử dụng động vật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
a) Tổ chức triển khai, chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này; phân công rõ ràng bằng văn bản giữa các phòng, ban, tổ, đội tham mưu trong công tác quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ.
c) Kiểm tra, rà soát để thu hồi và cấp đổi giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp vũ khí, công cụ hỗ trợ bị mất hoặc giấy phép, giấy xác nhận đăng ký cấp không đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.
Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.
2. Đơn vị, cá nhân nào có hành vi bao che cho người vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
CÁC MẪU BIỂU BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 498/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …………………………., ngày …… tháng …… năm …….. BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCHQ ngày ………………….. của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan, Chúng tôi gồm: 2 ………………………………………………………………Chức vụ: Tiến hành kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại đơn vị………………………., kết quả như sau: + Số lượng:…………………..Đủ/thừa/thiếu so với sổ sách: Vẫn sử dụng được: …………………… Lý do hư hỏng: ……………………………………………………………………… Khác (ghi rõ): ………………………………………………………………………… Gần hết hạn (cần gia hạn ngay):…………………….. Còn hạn:…………………. + Đề xuất: …………………………………………………………………………….. Về vũ khí thô sơ: + Hiện trạng (ghi số lượng): Hư hỏng: ……………………………………. Thời gian hư hỏng: ………………………………………………………………… + Đề xuất: …………………………………………………………………………… - Về công cụ hỗ trợ: + Hiện trạng (ghi số lượng): Hư hỏng: ………………………………… Thời gian hư hỏng: ……………………………………………………….. + Giấy phép sử dụng (ghi số lượng): Đã hết hạn: ………………………………………. (Ghi rõ xử lý trách nhiệm cá nhân liên quan trong các trường hợp: quản lý thừa/ thiếu giữa thực tế và so sách; để tài sản hư hỏng kéo dài, không có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định; để hết hạn Giấy phép sử dụng) Biên bản lập thành ....bản, mỗi bên giữ 01 bản./.
| |
CÁN BỘ KIỂM TRA | ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
| ………………., ngày ………. tháng ……. năm …. |
BIỂU KẾ HOẠCH TRANG BỊ, ĐÀO TẠO, SỬA CHỮA VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
(Đính kèm công văn số…………………………………về việc báo cáo chi tiết dự toán chi NSNN năm…………………..)
ĐVT: Dự toán: nghìn đồng, Số lượng: Cái/ chiếc
TT | Tên vũ khí, công cụ hỗ trợ | Đơn vị sử dụng | Số lượng đã được trang bị | Đề xuất của đơn vị | Ghi chú | ||||||
Tổng số | Sử dụng được | Hết hạn sử dụng | Hư hỏng | Sửa chữa | Trang bị mới/thay thế | ||||||
Số lượng | Dự toán | Số lượng | Chủng loại |
| |||||||
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
Chi cục Hải quan A | 0 |
|
|
|
|
| 2 | … |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
Chi cục Hải quan A | 5 | 3 |
| 2 | 1 | 2.000 | 1 | … |
| |
|
Chi cục Hải quan B | 3 | 1 | 2 |
|
|
| 2 | … |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TT
Đơn vị sử dụng
Số lượng người đề nghị đào tạo
Kế hoạch dự kiến (nếu có)
Ghi chú
Tổng số
Chứng chỉ quản lý
Chứng nhận sử dụng
Chứng chỉ PCCC
Cơ sở đào tạo
Thời gian đào tạo
Dự toán
Cán bộ quản lý
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
| ………………., ngày ………. tháng ……. năm …. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
STT
Tên VK, CCHT
Năm trang cấp
Ký, mã hiệu
Giấy phép/Chứng nhận/ Thông báo cấp cho VK, CCHT
Đơn vị sử dụng
Mục đích sử dụng
Số lượng
Tình trạng kỹ thuật
Tình hình sử dụng
Đề xuất
Ghi chú
Số
Ngày cấp
Cơ quan cấp
Sổ sách
Thực tế
Tốt
Hư hỏng
Vẫn sử dụng
Không sử dụng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
- Cột 2: Ghi theo từng chủng loại quy định tại Điều 5 Quy chế.
- Từ Cột 12-15: Đánh dấu (X) vào cột tương ứng với hiện trạng sử dụng của trang thiết bị, trong đó:
- Trường hợp có chênh lệch số lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ giữa sổ sách và thực tế, ghi rõ lý do chênh lệch kèm để xuất vào cột 17.
2. Về đối tượng quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ:
STT | Họ và tên | Đơn vị công tác | Nhiệm vụ trong quản lý, sử dụng VKCCHT | Chứng chỉ/ chứng nhận | Ghi chú | |
Quản lý | Sử dụng | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 6: Ghi rõ số, ngày cấp, cơ quan cấp chứng chỉ/ chứng nhận
CÁN BỘ QUẢN LÝ
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên)
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
| ………………., ngày ………. tháng ……. năm …. |
SỔ THEO DÕI VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Người quản lý:…………………………………………………. Số hiệu CBCC: ……………………………………
STT | Tên VK, CCHT | Số ký, mã hiệu, Số sêri | Giấy phép sử dụng | Nguồn cấp | Năm trang Cấp | Đơn vị sử dụng | Tình trạng(1) | Ghi chú | ||||
Số hiệu | Ngày Cấp | Tổng cục cấp | Địa phương cấp | Nguồn khác | Bị mất | Thanh lý | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
2.7 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sổ theo dõi vũ khí, công cụ hỗ trợ được quản lý theo năm, được đóng dấu của đơn vị quản lý. Cán bộ quản lý có trách nhiệm đóng sổ theo dõi từng năm thành bộ sổ theo dõi vũ khí, công cụ hỗ trợ.
Đơn vị sử dụng: ………………………...
NHẬT KÝ SỬ DỤNG VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ TẠI ……………………….
Giờ, ngày, tháng, năm | Cá nhân sử dụng | VKCCHT sử dụng | Thời gian được phép sử dụng | Phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị | Ký nhận | Ký giao trả | Ghi chú | |||||||||
Họ tên | Chức vụ, đơn vị công tác | Chứng nhận sử dụng vũ khí | Tên, ký mã hiệu | Giấy phép sử dụng | Số lượng | Phụ kiện, vật tư đi kèm (đạn...) | Thủ kho | Người nhận | Ngày giao trả | Thủ kho | Đúng và đủ VKVLNCCHT như khi nhận; Sự cố (nếu có) | Người trả | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cột 4: áp dụng đối với những loại vũ khí, công cụ hỗ trợ cần Giấy chứng nhận sử dụng.
Cột 10: Lãnh đạo đơn vị ký, ghi rõ họ tên, chức vụ.
Cột 15: Ghi rõ nếu có sự cố xảy ra trong quá trình sử dụng (mất giấy phép, mất vũ khí, công cụ hỗ trợ, hư hỏng...), biện pháp xử lý.
……………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN BÀN GIAO
VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCHQ ngày………………… của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan;
Hôm nay, vào hồi…………………….ngày………………., tại…………………………………
1…………………………..Chức vụ:…………………..Đơn vị:……………..
3…………………………..Chức vụ:…………………..Đơn vị:……………..
- Số lượng, chủng loại theo Phiếu xuất kho số …………….. ngày …………………
- Tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ khi bàn giao: …………………..
Biên bản lập hồi……… cùng ngày, đã được các bên liên quan thông qua.
BÊN GIAO | BÊN NHẬN |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
| ………………., ngày ………. tháng ……. năm …. |
DANH MỤC VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ ĐỀ NGHỊ THANH LÝ
Tên VK, CCHT | Ký hiệu | Giấy phép sử dụng | Nước sản xuất | Năm sản xuất | Năm sử dụng | Giá trị theo sổ sách kế toán | Tình trạng kỹ thuật | Đề xuất | Ghi chú | ||
Nguyên giá | Giá trị còn lại | ||||||||||
Nguồn NS | Nguồn khác | ||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………., ngày..... tháng..... năm……..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
File gốc của Quyết định 498/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 498/QĐ-TCHQ năm 2019 về Quy chế quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 498/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2019-03-18 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-18 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |