BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v phí lệ phí đối với xe ô tô, xe gắn máy của cơ quan ngoại giao | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao
1. Cơ sở pháp lý của việc thu phí và cách thức nộp phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô, xe gắn máy của các cơ quan ngoại giao
- Trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí có quy định về phí sử dụng đường bộ.
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dựng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện.
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 197/2012/TT-BTC nêu trên quy định:
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm (12 tháng) và theo chu kỳ đăng kiểm của xe. Chủ phương tiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cơ quan đăng kiểm khi đăng kiểm xe. Cơ quan đăng kiểm dán Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
a.2) Đối với xe ô tô có chu kỳ đăng kiểm trên 01 năm (18, 24 và 30 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ đăng kiếm (18, 24 và 30 tháng).
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 197/2012/TT-BTC quy định: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn”.
2. Các loại phí, lệ phí áp dụng đối với xe ô tô, xe gắn máy của các cơ quan ngoại giao
2.1. Lệ phí trước bạ
- Tại Điều 1 Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định: Ô tô, xe gắn máy thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Điều 2 Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định: “Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
Điều 3 Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định không thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này như cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác nhưng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải nộp toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) thì thực hiện theo quy định đó.
Theo quy định nêu trên, xe ô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước ngoài nêu trên không phải nộp lệ phí trước bạ.
Lệ phí đăng ký và cấp biển số xe thực hiện theo Thông tư số 212/2010/TT-BTC ngày 21/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Trong đó:
Điều 1 Thông tư 212/2010/TT-BTC quy định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số theo quy định tại Thông tư này”
Điều 2 Thông tư 212/2010/TT-BTC quy định: “Các trường hợp sau đây được miễn nộp lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông:
2. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương đươc Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ”.
- Điều 4 Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC quy định: “Đối tượng nộp phí theo quy định tại Quyết định này là các tổ chức, cá nhân được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và chất lượng đối với xe cơ giới và các loại thiết bị, xe máy chuyên dùng trong sản xuất, lắp ráp nhập khẩu, cải tạo và đang lưu hành; kiểm định các thiết bị kiểm tra xe cơ giới”.
Điều 3 Quyết định số 10/2003/QĐ-BTC quy định: Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Biểu phí này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
2.4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đảm bảo an toàn kỹ thuật
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định đó”.
2.5. Phí sử dụng đường bộ
- Phí sử dụng đường bộ qua trạm thu phí BOT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Cụ thể:
+ Tại điểm 3 mục III phần I Thông tư quy định: Đối với những trạm thu phí chưa giải quyết được ùn tắc giao thông thì tạm thời chưa thu phí đường bộ đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy xe ba bánh gắn máy (dưới đây gọi chung là xe máy). Thực tế, hiện nay chưa thu phí đối với xe máy khi qua các trạm thu phí.
khoản 1 Điều 6 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế quy định: “Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế”.
Bộ Tài chính trả lời để Cục Lễ tân Nhà nước Bộ Ngoại giao được biết./
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC;
- TCT, TCHQ, Cục QLN&TCĐN;
- Lưu: VT, CST (CST5).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vũ Khắc Liêm
Từ khóa: Công văn 1231/BTC-CST, Công văn số 1231/BTC-CST, Công văn 1231/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 1231/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 1231 BTC CST của Bộ Tài chính, 1231/BTC-CST
File gốc của Công văn 1231/BTC-CST về phí lệ phí đối với xe ô tô, gắn máy của cơ quan ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1231/BTC-CST về phí lệ phí đối với xe ô tô, gắn máy của cơ quan ngoại giao do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1231/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Khắc Liêm |
Ngày ban hành | 2013-01-23 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-23 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |