BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/LĐTBXH-CSLĐVL | Hà Nội, ngày 07 tháng 1 năm 2003 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 42/LĐTBXH-CSLĐVL NGÀY 7 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC TRẢ LỜI CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Kính gửi: Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời Công văn số 3695 đề ngày 29/11/2002 của quý Ban, về việc ghi ở trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Trả lời Điểm 1 của công văn nêu trên như sau:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, trường hợp các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang các hình thức mà quý Ban nêu thì không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định nêu trên. Riêng các doanh nghiệp thuộc khối Đảng, đoàn thể được thực hiện theo Công văn số 7020/VPCP-ĐMDN ngày 19/12/2002 của Văn phòng Chính phủ, về áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đối với doanh nghiệp thuộc các đoàn thể (có công văn kèm theo).
2. Trả lời Điểm 2 của công văn nêu trên như sau:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và Điểm 5 Mục I của Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội thì:
- Đối với người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định nêu trên.
- Đối với người lao động nghỉ việc nhưng vẫn có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp, nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điểm 5 Mục I của Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì thuộc đối tượng áp dụng Nghị định nêu trên; thời gian để tính chế độ trợ cấp mất việc làm là thời gian thực tế làm việc tính đến thời điểm doanh nghiệp cho nghỉ việc.
- Đối với người lao động tại các lâm trường không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định nêu trên.
- Đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, đề nghị quý Ban gửi đến Bộ Nội vụ để xem xét trả lời.
3. Trả lời Điểm 3 của công văn nêu trên như sau:
- Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, nếu người lao động được tái tuyển dụng vào làm việc ở doanh nghiệp đã cho thôi việc hoặc ở doanh nghiệp nhà nước thì phải hoàn trả lại hai khoản trợ cấp (1 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước và năm triệu đồng), nếu làm việc trong các đơn vị khác thì không phải hoàn trả lại số tiền đã nhận tteo quy định tại Nghị định nêu trên.
- Một số nội dung đối với người lao động thuộc Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp như:
Về tiền lương, phụ cấp lương để tính chế độ được áp dụng theo quy định tại Mục 1 Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Về thẩm định phê duyệt hồ sơ đề nghị Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, được thực hiện theo quy định tại Điểm 3 Mục I Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
| Nguyễn Đại Đồng (Đã ký)
|
File gốc của Công văn 42/LĐTBXH-CSLĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư đang được cập nhật.
Công văn 42/LĐTBXH-CSLĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 42/LĐTBXH-CSLĐVL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đại Đồng |
Ngày ban hành | 2003-01-07 |
Ngày hiệu lực | 2003-01-07 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |