CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2002/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2002 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước.
2. Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần; Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện sáp nhập, hợp nhất.
5. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
6. Doanh nghiệp nhà nước bị giải thể, phá sản.
1. Người lao động dôi dư trong các doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 1 Nghị định này đã được tuyển dụng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm:
a) Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng vẫn không bố trí được việc làm;
2. Người lao động trong doanh nghiệp bị giải thể, phá sản.
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 3. Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
1. Đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên:
a) Được nghỉ hưu, nhưng không trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
b) Được hưởng thêm hai khoản trợ cấp sau:
Trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi;
Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.
3. Các đối tượng còn lại thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ như sau:
a) Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng;
b) Được hỗ trợ thêm hai khoản sau:
Trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước;
Trợ cấp một lần với mức 5 triệu đồng.
c) Được hưởng 06 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng để đi tìm việc làm.
Trường hợp người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản tiền được hưởng đi tìm việc làm nói trên còn được đào tạo tối đa 06 tháng tại các cơ sở dạy nghề do Nhà nước quy định. Nhà nước cấp kinh phí cho các cơ sở dạy nghề này để đào tạo lao động dôi dư.
1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.
2. Trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa cũng không quá 12 tháng.
NGUỒN KINH PHÍ GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 7. Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
1. Thành lập "Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước" (sau đây gọi là Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư) để hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm hoặc nghỉ hưu sớm do doanh nghiệp nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Nghị định này.
3. Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý và điều hành.
4. Nguồn của Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Viện trợ của các tổ chức, cá nhân;
c) Các nguồn khác.
Điều 8. Trách nhiệm chi trả các chế độ đối với người lao động
1. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm giải quyết chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3; khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Những doanh nghiệp thật sự khó khăn về tài chính, sau khi đã sử dụng hết quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (nếu có) mà vẫn không đủ nguồn để giải quyết chế độ mất việc cho người lao động dôi dư thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư.
2. Người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 3 và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ Luật Lao động.
4. Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư chịu trách nhiệm chi trả các chế độ theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 3 Điều 3; khoản 2 Điều 4 và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp kinh phí để giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu cầu sản xuất - kinh doanh, xác định số lao động dôi dư và số tiền trợ cấp cho từng người lao động.
2. Phối hợp với tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp; công khai phương án sắp xếp lao động và danh sách lao động thuộc diện dôi dư.
3. Giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động theo quy định tại Nghị định này; thực hiện việc quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho người lao động theo quy định hiện hành.
4. Ban hành quy chế tuyển dụng lao động và có trách nhiệm giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư do doanh nghiệp tuyển dụng không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này bằng nguồn kinh phí của doanh nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư theo quy định tại Nghị định này;
Tham gia với các cơ quan liên quan về sắp xếp lao động trong phương án đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
Quy định các cơ sở dạy nghề tiếp nhận đào tạo lao động dôi dư;
Định kỳ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
Ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư. Việc sử dụng Quỹ phải chặt chẽ, tránh bị lợi dụng; quy định cụ thể, rành mạch nội dung hồ sơ, tiêu chuẩn cần có để được hưởng trợ cấp và phải công khai, dân chủ.
Lập kế hoạch nguồn vốn và trình Thủ tướng Chính phủ các biện pháp bảo đảm nguồn vốn cho Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư;
Theo dõi, kiểm tra việc chi trả trợ cấp và việc quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư;
Định kỳ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Hướng dẫn việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định này;
Giải quyết chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91:
Chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý xây dựng phương án sắp xếp lao động và thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư;
Phê duyệt phương án giải quyết lao động dôi dư theo nguyên tắc 1 lần để thực hiện đối với từng doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Thành lập tổ chức để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư ở doanh nghiệp bị giải thể, phá sản;
Định kỳ báo cáo Chính phủ qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư.
Điều 11. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1. Tham gia với các cơ quan nhà nước hướng dẫn thực hiện các chính sách đối với lao động dôi dư.
2. Chỉ đạo Công đoàn các cấp phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tuyên truyền, giải thích cho người lao động hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để thực hiện đầy đủ các chế độ đối với lao động dôi dư theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát việc thực hiện chế độ đối với người lao động.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Hướng dẫn
Công văn số 3020/LĐTBXH-LĐVL về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty CP dịch vụ thủy lợi Vĩnh Long do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
...
1. Việc thực hiện bàn giao các xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi thuộc Công ty cổ phần dịch vụ thuỷ lợi Vĩnh Long về các huyện, thị xã không được coi là thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Bộ luật Lao động. Do đó, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho rằng không thể vận dụng Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về việc làm (thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận đơn vị).
Như vậy, công ty cổ phần dịch vụ Vĩnh Long không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ.
2. Chế độ, chính sách đối với người lao động khi thực hiện bàn giao (chuyển quyền quản lý) các xí nghiệp nêu trên được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị quý Bộ hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động thực hiện đúng theo quy định của pháp luậ
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng là công ty nhà nước theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Lao động, gồm:
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập (Tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập sau đây gọi là Tổng công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt trong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty.
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty thực hiện cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công ty cổ phần được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa từ công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty, có phương án cơ cấu lại được Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là công ty cổ phần trong 12 tháng).
b. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo hình thức chuyển đổi sở hữu, gồm:
- Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty cổ phần.
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động.
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện bán.
c. Công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức tổ chức lại, gồm:
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê.
d. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải thể.
đ. Công ty nhà nước. công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
e. Công ty thành viên do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại các tiết a, b, d và đ nói tại điểm 1 này.
f. Nông trường, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
g. Công ty nhà nước thực hiện các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
h. Công ty nhà nước thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
(Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty sau đây gọi chung là công ty).
(Công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh sau đây gọi chung là đơn vị).
2. Các đơn vị thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005.
Đối với các đơn vị bị giải thể, phá sản thì lấy ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành nhưng phải trong thời gian từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005.
Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty. nông, lâm trường quốc doanh thì thời gian áp dụng tính từ ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (6/9/2004) đến hết ngày 31/12/2005
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như sau:
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định này là các công ty nhà nước thực hiện các biện pháp cơ cấu lại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, gồm :
1. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập (sau đây gọi là Tổng công ty) thực hiện cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ luật Lao động.
2. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty chuyển thành công ty cổ phần. công ty cổ phần được chuyển từ các công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nêu trên có phương án cơ cấu lại được Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
4. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.
5. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
6. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải thể.
7. Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
8. Nông, lâm trường quốc doanh sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
9. Công ty nhà nước thực hiện các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
10. Công ty nhà nước thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành, nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp".
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1- Phạm vi áp dụng là doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật lao động, gồm:
- Doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước.
- Công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước có phương án cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra theo Luật doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức chuyển đổi, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sáp nhập, hợp nhất.
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp.
c) Doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể, phá sản.
2- Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại tiết a, tiết b, điểm 1 nêu trên được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005, các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, quyết định giải thể trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005.
Hướng dẫn
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
4. Người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
5. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng mà tại thời điểm sắp xếp lại đơn vị, người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
6. Thời điểm tuyển dụng đối với người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người lao động làm việc liên tục trong các cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính từ ngày bắt đầu làm việc trong khu vực Nhà nước.
- Trường hợp người lao động có thời gian không làm việc trong cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính là thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng làm việc liên tục trong cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có quá trình làm việc như sau:
- Giai đoạn 1: Ngày 20/6/1976 được tuyển dụng vào làm việc (lần đầu tiên) trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến ngày 20/6/1992.
- Giai đoạn 2: Ngày 1/7/1992 được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và làm việc liên tục đến ngày 15/9/1995.
- Giai đoạn 3: Ngày 25/10/1995 được tuyển dụng vào làm việc trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến ngày doanh nghiệp này thực hiện cơ cấu lại và có quyết định nghỉ việc.
Như vậy, thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà nước của Bà Nguyễn Thị A được tính thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng là ngày 25/10/1995.
7. Đối với người lao động hoặc cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung như quy định đối với người lao động dôi dư tại công ty nhà nước khi thực hiện các biện pháp cơ cấu lại, nếu thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà nước trước ngày 21/4/1998. Cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty được hưởng chế độ như người lao động đang thực hiện lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp cán bộ lãnh đạo do cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm mà dôi dư được thực hiện theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
8. Đối với người lao động thực hiện giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn được lập theo (mẫu số 10b kèm theo Thông tư này).
Tiền lương được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
4- Người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
5- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm mà tại thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này là người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, gồm:
1. Người lao động dôi dư trong công ty, đơn vị (sau đây được gọi chung là công ty) thực hiện sắp xếp theo quy định tại Điều 1 (trừ khoản 6) của Nghị định này đã được tuyển dụng vào khu vực nhà nước trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số 20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước), gồm:
a) Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm.
b) Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của công ty nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.
2. Người lao động trong công ty bị giải thể, phá sản.
3. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của nông, lâm trường quốc doanh, được tuyển dụng vào khu vực nhà nước trước ngày 21 tháng 4 năm 1998, tại thời điểm sắp xếp lại, nông, lâm trường quốc doanh đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được việc làm hoặc không thực hiện chế độ giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh.
Riêng đối với trường hợp người lao động được giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực hiện chấm dứt quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì không thực hiện chế độ theo Nghị định này mà được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động".
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
...
3. Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm nếu được tái tuyển dụng làm việc ở doanh nghiệp đã cho thôi việc hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác thì phải hoàn trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 41/2002/NĐ CP được cụ thể như sau:
a. Người lao động được tái tuyển dụng làm việc cho doanh nghiệp đã cho thôi việc hoặc ở các doanh nghiệp nhà nước khác khi nộp hồ sơ tuyển dụng theo quy định hiện hành và kèm theo bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và nộp lại cho người sử dụng lao động số tiền trợ cấp thêm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP (01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực và 05 triệu đồng).
b. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động đã nộp để nộp về Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau :
"Điều 5. Người lao động đã nhận trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này nếu được tái tuyển dụng vào công ty hoặc nông, lâm trường đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải trả lại số tiền trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Công ty, nông, lâm trường quốc doanh, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước tuyển dụng lao động hoặc nông, lâm trường giao đất, giao rừng có trách nhiệm thu hồi số tiền nêu trên từ người lao động và nộp toàn bộ vào Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước thành lập theo Điều 7 của Nghị định này".
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
...
3. Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nếu được tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải hoàn trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được cụ thể như sau:
a. Người lao động được tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc, công ty, cơ quan khác thuộc khu vực Nhà nước bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, các cơ quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh giao đất, giao rừng) thì phải nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và số tiền được hỗ trợ thêm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung cho người sử dụng lao động (01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực cho mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước và 05 triệu đồng).
b. Các công ty, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động đã nộp để nộp về quỹ hỗ trợ lao động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Điểm a khoản 3 mục II Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp sếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ quy định việc hoàn trả một phần số tiền trợ cấp đã nhận khi tái tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị, gồm: tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc, công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh giao đất, giao rừng).
Như vậy, nếu người lao động được tuyển dụng vào công ty cổ phần 51% vốn nhà nước (doanh nghiệp nhà nước) mà không phải là công ty đã cho thôi việc thì không phải trả lại số tiền trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ.
2. Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
4. Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư chịu trách nhiệm cấp kinh phí cho các công ty (kể cả kinh phí để chi trả chế độ đối với các chức danh quy định tại điểm 4 mục II Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp). cơ quan bảo hiểm xã hội. cơ sở dạy nghề cho người lao động dôi dư. các tổ chức được thành lập để giải quyết lao động dôi dư trong các công ty bị giải thể, phá sản. đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty nhà nước. nông, lâm trường quốc doanh kể cả phần kinh phí giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này".
Hướng dẫn
Công văn số 1013/CP-ĐMDN ngày 31/07/2003 của Chính phủ về việc áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
Xét đề nghị của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (công văn số 2117/LĐTBXH-LĐVL ngày 03 tháng 7 năm 2003, số 1460/LĐTBXH-LĐVL ngày 13 tháng 5 năm 2003) về việc bổ sung đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Đồng ý doanh nghiệp Nhà nước thực hiện các biện pháp chia, tách chuyển thành đơn vị sự nghiệp được áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP để giải quyết chế độ cho lao động dôi dư.
2. Đồng ý doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị- xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng bộ quản lý ngành Kinh tế- Kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP để giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định thành lập doanh nghiệp thuộc các tổ chức Chính trị- Xã hội phối hợp với các tổ chức này phê duyệt phương án sắp xếp lại lao động của các doanh nghiệp nói trê
Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002, Bộ Quốc phòng (BQP) hướng dẫn thực hiện đối với các doanh nghiệp trong Quân đội như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Các doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội (viết tắt là doanh nghiệp quân đội), bao gồm:
...
2. Các doanh nghiệp (kể cả đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp hạch toán độc lập chuyển thành công ty cổ phần) thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 nêu trên phải được Bộ Quốc phòng phê duyệt hoặc xác nhận phương án cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005.
3. Các doanh nghiệp bị giải thể, phá sản trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 phải có quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
4. Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp quân đội có thời gian hoạt động không quá 12 tháng (kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp) có phương án cơ cấu lại do Hội đồng quản trị quyết định và có xác nhận của Bộ Quốc phòng.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Người lao động dôi dư được hưởng chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Đối với các doanh nghiệp quân đội bị giải thể hoặc phá sản, bao gồm:
...
2. Đối với các doanh nghiệp quân đội không thuộc diện giải thể, phá sản nhưng được sắp xếp lại theo quy định tại Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tướng về ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước và Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc BQP giai đoạn 2003 - 2005 hoặc cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ luật Lao động được BQP phê duyệt phương án sắp xếp lại lao động, bao gồm:
...
3. Thời điểm tuyển dụng người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được quy định như sau:
...
III. CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
(thuộc đối tượng quy định tại Mục II của Thông tư này)
1. Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn:
...
2. Chính sách đối với người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm quy định tại Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, thì chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng các chế độ sau (không đợi hết thời gian hợp đồng):
...
3. Người lao động đã nhận chế độ trợ cấp mất việc làm, nếu được tái tuyển dụng ở doanh nghiệp đã cho thôi việc hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác thì phải hoàn trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, cụ thể như sau:
...
IV. NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 01/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
...
Công văn số 2376/LĐTBXH-LĐVL về giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP do Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành
...
Trả lời Công văn số 831/TCDL-TCCB ngày 26/6/2007 của Tổng cục Du lịch về nội dung ghi ở trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Điều 2 Quyết định số 281-CP ngày 01 tháng 9 năm 1980 của Hội đồng Bộ trưởng bổ sung chính sách đối với quân nhân chuyển ngành và phục viên quy định “Quân nhân sau khi hoàn thành nhiệm vụ trong quân đội, về địa phương chưa quá 06 tháng (kể từ ngày được đơn vị quân đội ký quyết định cho phục viên hoặc xuất ngũ) nếu được tuyển dụng vào các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước hoặc thi đỗ vào các trường đào tạo tập trung, thì được hưởng chính sách như những quân nhân chuyển thẳng từ đơn vị quân đội vào cơ quan, xí nghiệp hoặc trường học và thôi hưởng trợ cấp phục viên (nếu có).
Căn cứ vào hồ sơ của Ong Nguyễn Sĩ Nhiếp (Tổng cục Du lịch gửi kèm Công văn 831/TCDL-TCCB nêu trên) thì thời gian 7 năm 9 tháng công tác trong quân đội của Ông trước khi chuyển ngành được tính là thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước để hưởng chính sách đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty Du lịch và xúc tiến đầu tư thực hiện sai chế độ đối với người lao động, đề nghị sử dụng kinh phí của Công ty để giải quyết. Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư không cấp bổ sung.
Trên đây là ý kiến của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị Tổng cục Du lịch hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như sau:
...
5. Cụm từ "doanh nghiệp nhà nước" đã được thể hiện tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ nay được thay bằng cụm từ "công ty nhà nước".
Ngày 04/5/2006 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 06/2006/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2006, trong đó có nội dung thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước năm 2006 như sau: “Chính phủ nhất trí từ ngày 01/01/2006 tiếp tục áp dụng chính sách hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước như quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ”.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị Quý cơ quan chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý khẩn trương sắp xếp lao động trên cơ sở sắp xếp doanh nghiệp theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư theo Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ: Thông tư số 18/2005/TT-BLĐTBXH ngày 11/5/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa chữa, bổ sung Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
1- Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP quy định như sau:
a) Người lao động đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu, không phải trừ phần trăm lương hưu do nghỉ trước tuổi theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
…
b) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa một năm (12 tháng), thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng tại thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu và giải quyết nghỉ hưu theo chế độ hiện hành, bao gồm các trường hợp sau:
…
c) Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b, điểm 1 nêu trên, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:
...
Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ ...Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 như sau:
...
4. Sửa đổi, Bổ sung tiết a điểm 1 mục II như sau:
"a. Người lao động đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu, không phải trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
a.1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp có tháng lẻ được tính trợ cấp như sau:
+ Nếu đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).
+ Nếu trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).
a.2. Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
a.3. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp luơng (nếu có). Trường hợp có tháng lẻ được tính theo nguyên tắc trên 6 tháng đựợc tính là một năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.
Thời gian để tính các khoản trợ cấp hưởng thêm theo quy định tại a2, a3 tiết a điểm 1 mục này được căn cứ vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật và được tính đến ngày có quyết định nghỉ việc.
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Trường hợp người lao động chưa chuyển xếp lương thì thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại các Nghị định nêu trên.
Các khoản phụ cấp được tính (nếu có) bao gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng, tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp cho đối tượng quy định tại tiết a điểm 1 mục này là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay là 290.000 đồng/tháng).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A công nhân sửa chữa ô tô, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 56 tuổi 4 tháng. có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8 tháng. hệ số lương cấp bậc đang hưởng 2,84 (bậc 6, nhóm mức lương II, thuộc thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử - tin học). phụ cấp khu vực 0,5. tiền lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng. Ông A được hưởng chế độ như sau:
+ Tỷ lệ lương hưu được tính:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm (25 năm 8 tháng được tính là 26 năm theo quy định tại Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003.
(11 năm x 2% = 22%).
- Tỷ lệ % lương hưu là: 45% + 22% = 67%.
+ Tiền trợ cấp do về hưu trước tuổi:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương 1 tháng:
290.000 đồng x (2,84 + 0,5) = 968.600 đồng
- Số tháng lương được hưởng chế độ trợ cấp:
Nghỉ hưu trước tuổi 3 năm 8 tháng:
(3 năm x 3 tháng/năm + 2 tháng) = 11 tháng
Có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội= 5 tháng
Từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội= 3 tháng
(5 năm 8 tháng tính thành 6 năm x 1/2)
Cộng 19 tháng
- Số tiền được nhận trợ cấp: 18.403.400 đồng
(968.600 đồng/tháng x 19 tháng)".
5. Sửa đổi, bổ sung tiết c điểm 1 mục II như sau:
"c. Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b điểm 1 nêu trên, thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:
c.1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
c.2. Được trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước và được trợ cấp một lần với mức 5 (năm) triệu đồng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, bao gồm:
Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là trong khu vực nhà nước).
Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (thời gian đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản....).
Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước tính đến ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Thời gian được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước được (cộng dồn) và tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định nghỉ việc. Trong tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Nếu thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước có tháng lẻ được quy định như sau:
+ Dưới 1 tháng không được tính.
+ Từ đủ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính bằng 6 tháng thực tế làm việc
+ Từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm thực tế làm việc.
c.3. Trợ cấp một lần đi tìm việc làm là 6 (sáu) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 6 tháng. Cơ sở học nghề do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định.
Ngoài các chế độ quy định tại c1, c2, c3 tiết c điểm 1 mục này, người lao động còn được hưởng chế độ chờ nghỉ hưu. bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định hiện hành.
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ đối với các đối tượng nêu tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư 11/2002/TT-LĐTBXH, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc trước ngày 1/1/2003, được tính theo mức lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc từ ngày 1/1/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng. trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung cho từng giai đoạn.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D công nhân sửa chữa đầu tầu hoả và toa xe, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 30 năm 7 tháng (trong đó tính từ ngày 1/1/2003 có 1 năm 2 tháng). có hệ số lương 3,05 (bậc 6 nhóm mức lương III, thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử, tin học). Ông D được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003.
210.000 đồng x 3,05= 640.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,05= 884.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003 là 29 năm 5 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 29 năm 6 tháng thực tế làm việc.
640.500 đ/tháng x 29,5 tháng= 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003 là 1 năm 2 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 1 năm 6 tháng thực tế làm việc.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 20.221.500 đồng
(18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003.
640.500đ/tháng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc: 20.221.500 đồng (18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng))
- Tiền trợ cấp một lần: 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm:
884.500 đ/tháng x 6 tháng = 5.307.000 đồng
Tổng số tiền được nhận: 50.750.000 đồng
(20.221.500 đ + 20.221.500 đ + 5.000.000 đ + 5.307.000 đ ).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn E công nhân xây dựng đường giao thông tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 27 năm 7 tháng (trong đó tính từ ngày 1/1/2003 có 2 năm 3 tháng). có hệ số lương 3,45 (bậc 7, nhóm mức lương II, thang lương A.6 xây dựng cơ bản). Ông E đã hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là 15 năm. Ông E được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x 3,45 = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,45 = 1.000.500 đồng
- Thời gian thực tế làm việc được hưởng chế độ trợ cấp:
27 năm 7 tháng - 15 năm = 12 năm 7 tháng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003.
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
1.000.500 đồng x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 10.108.500 đồng
(7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm theo thời gian thực tế làm việc:
10.108.500 đồng (7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng).
- Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm là:
1.000.500 đồng x 6 tháng = 6.003.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận: 31.220.000 đồng
(10.108.500 đ + 10.108.500 đ + 5.000.000 đ + 6.003.000 đ ).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành .
c.4. Người lao động còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động (nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại c1 c2 tiết c điểm1 mục II của Thông tư số 11/2002/ TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm: Tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh lệch bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
+ Hồ sơ, thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, nếu người lao động bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo quy định hiện hành.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn F công nhân xây lắp cầu tạị thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 57 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước 17 năm 6 tháng (trong đó tính từ 1/1/2003 có 6 tháng). có hệ số lương 3,05 (bậc 6, nhóm mức lương III A.6 xây dựng cơ bản). phụ cấp khu vực 0,4. Ông F thuộc đối tượng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 60 tuổi) được giải quyết chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x ( 3,05 + 0,4 ) = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x ( 3,05 + 0,4 ) = 1.000.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 12.816.750 đồng
(12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12. 316.500 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế:
12.816.750 đồng (12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000đồng
- Tổng số tiền được nhận là: 30.633.500 đồng
(12.816.750 đ + 12.816.750 đ + 5.000.000 đ)
- Ông F phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội 3 năm (36 tháng). mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng:
1.000.500 đồng x 15% = 150.075 đồng".
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
1. Chính sách đối với người lao động dôi dư đang thực hiện hợp lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
a. Người lao động đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu, không phải trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Điều lệ Bảo hiểm xã hội, ngoài ra còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
a1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp có tháng lẻ được tính trợ cấp như sau:
+ Nếu đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).
+ Nếu trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).
a2. Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
a3. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có). Trường hợp có tháng lẻ được tính theo nguyên tắc trên 6 tháng được tính là một năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.
Thời gian để tính các khoản trợ cấp hưởng thêm theo quy định tại a2, a3 tiết a điểm 1 mục này được căn cứ vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật và được tính đến ngày có quyết định nghỉ việc.
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Trường hợp người lao động chưa chuyển xếp lương thì thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại các Nghị định nêu trên.
Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực (nếu có).
Đối với công ty cổ phần trong 12 tháng, tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp cho đối tượng quy định tại tiết a điểm 1 mục này là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay là 290.000 đ/tháng).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A công nhân sửa chữa ô tô, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 56 tuổi 4 tháng. có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8 tháng. hệ số lương cấp bậc đang hưởng 2,84 (bậc 6, nhóm mức lương II, thuộc thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử - tin học). phụ cấp khu vực 0,5. tiền lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng. Ông A được hưởng chế độ như sau:
+ Tỷ lệ lương hưu được tính:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm (25 năm 8 tháng được tính là 26 năm theo quy định tại Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003.
(11 năm x 2% = 22%).
- Tỷ lệ % lương hưu là: 45% + 22% = 67%.
+ Tiền trợ cấp do về hưu trước tuổi:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương 1 tháng:
290.000 đồng x (2.84 + 0.5) = 968.600 đồng
- Số tháng lương được hưởng chế độ trợ cấp:
Nghỉ hưu trước tuổi 3 năm 8 tháng:
(3 năm x 3 tháng/năm + 2 tháng) = 11 tháng
Có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội = 5 tháng
Từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội = 3 tháng
(5 năm 8 tháng tính thành 6 năm x 1/2)
Cộng 19 tháng
- Số tiền được nhận trợ cấp: 18.403.400 đồng
(968.600 đồng/tháng x 19 tháng)
b. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng tại thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu và giải quyết nghỉ hưu theo chế độ hiện hành, bao gồm các trường hợp sau:
b1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15 năm.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B công nhân giao nhận sản phẩm tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 60 tuổi. có đủ 14 năm đóng bảo hiểm xã hội. hệ số tiền lương đang hưởng 2,73 (bậc 6, nhóm mức lương I, thang lương A.15 chế biến lương thực, thực phẩm). tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng. Ông B được Nhà nước hỗ trợ đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 12 tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
+ Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,73 = 573.300 đồng
+ Tiền bảo hiểm xã hội đóng một lần:
(573.3000 đồng x 15%) x 12 tháng = 1.031.940 đồng.
+ Tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 45% (có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội).
b.2. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15 năm làm các nghề, công việc năng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C công nhân nấu bếp tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 55 tuổi: có đủ 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội. hệ số tiền lương đang hưởng 2,07 (bậc 5, nhóm mức lương II, tháng lương A.20 ăn uống). tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng. Ông C được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 6 tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
- Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,07 = 434.700 đồng
- Tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần:
(434.700 x 15%) x 6 tháng = 391.230 đồng
- Tỷ lệ % tính lương hưu là: 15 năm đầu tính bằng 45%
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 được tính thêm là 10%
(5 năm, mỗi năm 2%. 5 năm x 2%)
Tỷ lệ % lương hưu là 55% (45% + 10%).
b3. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
b4. Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
c. Người lao động dôi dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b điểm 1 nêu trên, thực hiện chấp dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:
c1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
c2. Được trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước và được trợ cấp một lần với mức 5 (năm) triệu đồng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, bao gồm:
Thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là trong khu vực nhà nước).
Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (thời gian đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản....).
Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp có trả lương và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước tính đến ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Thời gian được hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước được (cộng dồn) và tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định nghỉ việc. Trong tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Nếu thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước có tháng lẻ được quy định như sau:
+ Dưới 1 tháng không được tính.
+ Từ đủ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính bằng 6 tháng thực tế làm việc
+ Từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm thực tế làm việc.
c3. Trợ cấp một lần đi tìm việc làm là 6 (sáu) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa là 6 tháng. Cơ sở học nghề do Sở Lao động thương binh và xã hội chỉ định.
Ngoài các chế độ quy định tại c1, c2, c3 tiết c điểm 1 mục này, người lao động còn được hưởng chế độ chờ nghỉ hưu. bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo quy định hiện hành.
Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của Thông tư này.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ đối với các đối tượng nêu tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư này, được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc trước ngày 1/1/2003, được tính theo mức lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm việc từ ngày 1/1/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng. trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D công nhân sửa chữa đầu tầu hỏa và toa xe, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 30 năm 7 tháng (trong đó tính từ ngày 1/1/2003 có 1 năm 2 tháng). có hệ số lương 3,05 (bậc 6 nhóm mức lương III, thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử, tin học). Ông D được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003.
210.000 đồng x 3,05 = 640.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,05 = 884.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003 là 29 năm 5 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 29 năm 6 tháng thực tế làm việc.
640.500 đồng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003 là 1 năm 2 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 1 năm 6 tháng thực tế làm việc.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 20.221.500 đồng
(18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003.
640.500 đồng/tháng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc:
20.221.500 đồng (18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp một lần: 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm:
884.500đ/tháng x 6 tháng = 5.307.000 đồng
Tổng số tiền được nhận: 50.750.000 đồng
(20.221.500 đ + 20.221.500 + 5.000.000 đ + 5.307.000).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn E công nhân xây dựng đường giao thông tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 27 năm 7 tháng (trong đó tính từ ngày 1/1/2003 có 2 năm 3 tháng). có hệ số lương 3,45 (bậc 7, nhóm mức lương II, thang lương A.6 xây dựng cơ bản). Ông E đã hưởng chế độ trợ cấp mất việc làm là 15 năm. Ông E được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x 3,45 = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,45 = 1.000.500 đồng
- Thời gian thực tế làm việc được hưởng chế độ trợ cấp:
27 năm 7 tháng 15 năm = 12 năm 7 tháng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/12003.
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm : 10.108.500 đồng
(7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm theo thời gian thực tế làm việc:
10.108.500 đồng (7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp một lần là : 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm là:
1.000.500 x 6 tháng = 6.003.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận: 31.220.000 đồng
(10.108.500 đ + 10.108.500 đ + 5.000.000 đ + 6.003.000 đ).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
c4. Người lao động còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại c1, c2 tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm: tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh lệnh bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
+ Hồ sơ, thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, nếu người lao động bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo quy định hiện hành.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn F công nhân xây lắp cầu tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 57 tuổi. có thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước 17 năm 6 tháng (trong đó tính từ 1/1/2003 có 6 tháng). có hệ số lương 3,05 (bậc 6, nhóm mức lương III A.6 xây dựng cơ bản). phụ cấp khu vực 0,4. Ông F thuộc đối tượng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 60 tuổi) được giải quyết chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x (3,05 + 0,4) = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng từ ngày 1/1/2003
290.000 đ x (3,05 + 0,4) = 1.000.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 12.816.750 đồng
(12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500 đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế:
12.816.750 đồng (12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận là: 30.633.500 đồng
(12.816.750 đ + 12.816.750 đ + 5.000.000 đ)
- Ông F phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội 3 năm (36 tháng). mức đóng bảo hiển xã hội hàng tháng:
1.000.500 đồng x 15% = 150.075 đồng
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
...
2. Chính sách đối với người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm quy định tại Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, nay quy định cụ thể như sau:
a. Được trợ cấp mất việc làm cứ mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có).
b. Được trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có) cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương được quy định tại điểm 1 mục II của Thông tư này.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được quy định tại tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn G công nhân khai thác cát sỏi, thực hiện giao kết hợp đồng lao động có thời hạn là 03 năm, tại thời điểm nghỉ việc mới thực hiện hợp đồng lao dộng được 12 tháng, còn lại 24 tháng chưa thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng theo quy định chỉ được hưởng tối đa 12 tháng. Vì vậy ông G chỉ được hưởng trợ cấp (70% x 12 tháng) tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương (nếu có).
c. Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại tiết a, tiết b nêu trên.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc bao gồm: Tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh lệch bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
...
2. Chính sách đối với người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nay quy định cụ thể như sau:
a. Được trợ cấp mất việc làm cứ mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có).
b. Được trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có) cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà nước được quy định tại tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn G công nhân khai thác cát sỏi, thực hiện giao kết hợp đồng lao động có thời hạn là 03 năm, tại thời điểm nghỉ việc mới thực hiện hợp đồng lao động được 12 tháng, còn lại 24 tháng chưa thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng theo quy định chỉ được hưởng tối đa 12 tháng. Vì vậy ông G chỉ được hưởng trợ cấp (70% x 12 tháng) tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương (nếu có).
c. Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại tiết a, tiết b nêu trên.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm: tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chệnh lệch bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn “tiền lươngvà các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của Thông tư này.
...................
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này” tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH như sau:
“Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi , bổ sung được thực hiện như sau”.
- Người lao động có quyết định nghỉ việc trước ngày 01/10/2004 thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
- Người lao động có quyết định nghỉ việc từ ngày 01/10/2004 trở đi thì tiền lương để tính chế độ trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước trước ngày 01/10/2004 là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Tiền lương để tính chế độ trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trong khu vục Nhà nước từ ngày 01/10/2004 trở đi, tiền lương của 6 tháng đi tìm việc làm và 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa cũng không quá 12 tháng là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và theo từng giai đoạn (trước và sau ngày 01/10/2004) nói trên.
Mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ đối với các đối tượng nêu trên tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước trước ngày 01/01/2003 được tính theo mức lương tối thiểu 210.000đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước từ ngày 01/01/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000đồng/tháng. trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000đồng/tháng.
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV-TỒ CHỨC THỰC HIỆN:
1-Trách nhiệm của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tiến hành sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư quy định tại Điều 9 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP có trách nhiệm thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Xây đựng phương án sắp xếp lao động.
Doanh nghiệp tiến hành xây dựng phương án cơ cấu lại trong đó có phương án sắp xếp lao động, được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Lập danh sách toàn bộ số lao động của doanh nghiệp tại thời điểm cơ cấu lại theo quy định tại Điều I của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP của Chính phủ (mẫu số 1 kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của doanh nghiệp, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 2: Xác định số lao động cần sử dụng và lao động dôi dư như sau:
- Đối với doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất - kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng doanh nghiệp phát triển và có lãi, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thoả thuận giữa hai bên (giao và nhận giao, bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi trong hợp đồng giao bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hoá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được việc làm thì được xác định là lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp nhập, hợp nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP. số lao động tuyển dụng từ ngày 21/04/1998 được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP. Số tuyển dụng từ ngày 26/04/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Bước 3: Lập danh sách lao động cần sử dụng (mẫu số 2 kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng (mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Bước 4: Doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức để Đại hội cho ý kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3).
Bước 5: Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp hoàn chỉnh phương án sắp xếp lao động này, trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm 5 Mục IV của Thông tư này, phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt làm thành 6 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này),
- Phương án sắp xếp lại lao động (mẫu số 5 kèm theo Thông này),
- Danh sách số lao động đã được phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước giải thể, phá sản không phải duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp mà chỉ duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số 1, 3 kèm theo Thông tư này).
c. Trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động doanh nghiệp thực hiện trả trợ cấp cho người lao động như sau:
c1. Ra quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP (mẫu số 6 kèm theo Thông tư này. Quyết định làm thành 2 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1 bản lưu tại doanh nghiệp).
c2. Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8, 9, 10 kèm theo Thông tư này).
c3. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
c4. Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP (mẫu số 11 kèm theo theo Thông tư này) doanh nghiệp lập danh sách riêng để giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật lao động.
d. Giải quyết chế độ đối với người lao động.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp.
+ Căn cứ quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư.
+ Cấp phiếu học nghề miễn phí một lần cho người lao động có nguyện vọng học nghề (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này).
+ Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại doanh nghiệp cho ngươi lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt.
- Trách nhiệm của người lao động khi hưởng chính sách:
+ Ký nhận đầy đủ các khoản tiền trợ cấp được hưởng.
+ Ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc
+ Thanh toán các khoản còn nợ đối với doanh nghiệp (nếu có).
e. Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan có thẩm quyền. Nội dung báo cáo bao gồm: Đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê duyệt phương án lao động, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và lưu tại doanh nghiệp.
Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ ...Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung bước 2 tiết b điểm 1 mục IV như sau:
"Bước 2. Xác định số lao động cần sử dụng và lao động dôi dư như sau:
- Đối với doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất-kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng doanh nghiệp phát triển và có lãi, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thoả thuận giữa hai bên (bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi trong hợp đồng bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hoá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được việc làm thì được xác định là lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp nhập, hợp nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện hình thức giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử dụng là số lao động hiện có của doanh nghiệp, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và được Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc nếu không có Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện xác định số lao động không có nhu cầu sử dụng.
Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP. số lao động tuyển dụng từ ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP. Số lao động tuyển dụng từ ngày 26/4/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động ".
7. Sửa đổi, bổ sung c1 tiết c điểm 1 mục IV như sau:
"c.1. Ký quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 kèm theo Thông tư này. Quyết định ít nhất là 3 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1 bản lưu tại doanh nghiệp, 1 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội".
8. Sửa đổi, bổ sung tiết d điểm 1 mục IV như sau:
"d. Giải quyết chế độ đối với người lao động.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp.
+ Căn cứ Quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư.
+ Cấp phiếu học nghề miễn phí một lần cho người lao động có nhu cầu học nghề (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này).
+ Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại doanh nghiệp cho người lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt.
Trường hợp người lao động không thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được uỷ quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc (thời điểm có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số tiền được hưởng thì doanh nghiệp chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người chết theo quy định của Bộ Luật Dân sự ".
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của đơn vị:
Đơn vị tiến hành sắp xếp lại lao động và giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư quy định tại Điều 9 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Xây dựng phương án sắp xếp lao động.
Đơn vị tiến hành xây dựng phương án cơ cấu lại, trong đó có phương án sắp xếp lao động, được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1. Lập danh sách toàn bộ số lao động của đơn vị tại thời điểm cơ cấu lại theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 1, mẫu số 1b đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên trong danh sách của đơn vị, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 2. Xác định số lao động cần sử dụng và lao động dôi dư như sau:
- Đối với đơn vị giữ 100% vốn Nhà nước và đơn vị chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: xác định số lao động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất - kinh doanh, công nghệ sản xuất sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng đơn vị phát triển và có lãi, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với đơn vị thực hiện bán, khoán kinh doanh và cho thuê đơn vị thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thỏa thuận giữa hai bên (bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi trong hợp đồng bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp. số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với đơn vị thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án cổ phần hóa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được việc làm thì được xác định là lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp nhập, hợp nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng.
- Đối với đơn vị thực hiện hình thức giao đơn vị cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử dụng là số lao động hiện có của doanh nghiệp, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và được Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc nếu không có Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người được Đại hội công nhân viên chức bầu làm đại diện xác định số lao động không có nhu cầu sử dụng.
Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. số lao động tuyển dụng từ ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Số lao động tuyển dụng từ ngày 26/4/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Bước 3. Lập danh sách lao động cần sử dụng (mẫu số 2 kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng (mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Bước 4. Doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức để đại hội cho ý kiến về danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3).
Bước 5. Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công nhân viên chức, doanh nghiệp hoàn chỉnh phương án sắp xếp lao động và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm 5 mục IV của Thông tư này, phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt làm thành 6 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này)
- Phương án sắp xếp lại lao động (mẫu số 5, mẫu 5b đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này),
- Danh sách số lao động đã được phân loại (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với đơn vị giải thể, phá sản không phải duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp mà chỉ duyệt phương án sắp xếp lao động (mẫu số1, 3 kèm theo Thông tư này).
c. Trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động, đơn vị thực hiện trả trợ cấp cho người lao động như sau:
c1. Ký quyết định cho từng người lao động dôi dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 kèm theo Thông tư này. Quyết định ít nhất là 3 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1 bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
c2. Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8 9, 10, 10b đối với người lao động của nông, lâm trường thuộc đối tượng thực hiện giao đất, giao rừng nếu thực hiện chấm dứt quan hệ lao động thì hưởng chế độ theo Điều 42 của Bộ luật Lao động kèm theo Thông tư này).
c3. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
c4. Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 11 kèm theo Thông tư này) đơn vị lập danh sách riêng để giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
d. Giải quyết chế độ đối với người lao động.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp.
+ Căn cứ Quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư.
+ Cấp phiếu học nghề miễn phí một lần cho người lao động có nhu cầu học nghề (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này).
+ Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
+ Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
+ Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách nhiệm trả trực tiếp, một lần tại doanh nghiệp cho người lao động các khoản trợ cấp theo phương án đã được phê duyệt.
Trường hợp người lao động không thể trực tiếp đến nhận các khoản trợ cấp thì được ủy quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp này theo quy định của Bộ luật Dân sự
Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm ký quyết định nghỉ việc (thời điểm có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số tiền được hưởng thì doanh nghiệp chuyển số tiền này cho người quản lý di sản của người chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Trách nhiệm của người lao động khi hưởng chính sách:
+ Ký nhận đầy đủ các khoản tiền trợ cấp được hưởng.
+ Ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc.
+ Thanh toán các khoản còn nợ đối với doanh nghiệp (nếu có).
e. Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan có thẩm quyền. Nội dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả (theo quy định của Bộ Tài chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê duyệt phương án lao động, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lưu tại doanh nghiệp.
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV-TỒ CHỨC THỰC HIỆN:
...
2. Trách nhiệm của người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề:
a. Người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì phải nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định thời hạn nộp hồ sơ học nghề tối đa là 90 ngày kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
b. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề, hồ sơ gồm có:
- Bản chính phiếu học nghề miễn phí do người sử dụng lao động cấp.
- Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở dạy nghề xác nhận "đồng ý tiếp nhận đào tạo học nghề", ký tên, đóng dấu vào mặt sau của bản chính quyết định nghỉ việc và trả lại cho người lao động.
Cơ sở dạy nghề được cấp một khoản kinh phí tối đa 06 tháng để đào tạo nghề miễn phí cho người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề. Mức học phí đào tạo, quy trình, thủ tục cấp kinh phí và quyết toán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
...
2. Trách nhiệm của người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề:
a. Người lao động dôi dư có nhu cầu học nghề đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì phải nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động - thương binh và xã hội chỉ định. Thời hạn nộp hồ sơ học nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
b. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề, hồ sơ gồm có:
- Bản chính phiếu học nghề miễn phí do người sử dụng lao động cấp.
- Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở dạy nghề xác nhận "đồng ý tiếp nhận đào tạo học nghề" ký tên, đóng dấu vào mặt sau của bản chính quyết định nghỉ việc và trả lại cho người lao động.
Cơ sở dạy nghề được cấp một khoản kinh phí tối đa 06 tháng để đào tạo nghề miễn phí cho người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề. Mức học phí đào tạo, quy trình, thủ tục cấp kinh phí và quyết toán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ ...Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 2 mục IV như sau
"a. Người lao động dôi dư có nhu cầu học nghề đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì phải nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy nghề đã được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định. Thời hạn nộp hồ sơ học nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc".
Hướng dẫn
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
IV-TỒ CHỨC THỰC HIỆN:
...
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư trên địa bàn.
b) Chỉ định những cơ sở dạy nghề đã được cơ quan Lao động - Thương binh và xã hội cấp đăng ký hoạt động dạy nghề và lập danh sách các cơ sở dạy nghề đã chỉ định (tên cơ sở dạy nghề. địa chỉ cụ thể) gửi về Bộ Tài chính để cấp kinh phí học nghề. Mỗi tỉnh, thành phố được quy định tối đa 20 cơ sở dạy nghề và được thông báo trên các phương tiện thông tin.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn này và các quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của các Bộ. cơ quan ngang Bộ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91:
a) Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, nhất là các chính sách đối với lao động dôi dư.
b) Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại doanh nghiệp. thẩm định phương án xin hỗ trợ kinh phí của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lao động của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duỵệt và gửi quyết định cùng 5 bộ hồ sơ cho doanh nghiệp, trường hợp chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung phương án. Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án của cơ quan có thẩm quyền doanh nghiệp hoàn thiện phương án gửi cơ quan phê duyệt.
c) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức chuyên môn hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý trong diện sắp xếp lại xây dựng phương án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư.
e) Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính về tình hình hình thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết lao động dôi dư: Đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện (mẫu số 13, 14 kèm theo Thông tư này), kiến nghị giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 15/4. 15/7. 15/10 hàng năm và báo cáo cả năm vào ngày 15/1 năm sau để báo cáo Chính phủ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
...
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư trên địa bàn.
b. Chỉ định những cơ sở dạy nghề đã được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp đăng ký hoạt động dạy nghề và lập danh sách các cơ sở dạy nghề đã chỉ định (tên cơ sở dạy nghề. địa chỉ cụ thể) gửi về Bộ Tài chính để cấp kinh phí học nghề. Mỗi tỉnh, thành phố được quy định tối đa 10 cơ sở dạy nghề và được thông báo trên các phương tiện thông tin
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động dôi dư theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn này và các quy định hiện hành.
5. Trách nhiệm của các Bộ. cơ quan ngang Bộ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hội đồng quản trị Tổng công ty 91:
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nhất là các chính sách đối với lao động dôi dư.
b. Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại đơn vị. thẩm định phương án xin hỗ trợ kinh phí của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lao động của đơn vị, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt và gửi quyết định cùng 5 bộ hồ sơ cho đơn vị, trường hợp chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn đơn vị sửa đổi, bổ sung phương án. Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án của cơ quan có thẩm quyền đơn vị hoàn thiện phương án gửi cơ quan phê duyệt.
c. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức chuyên môn hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản lý trong diện sắp xếp lại xây dựng phương án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
d. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giải quyết lao động dôi dư.
e. Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính về tình hình thực hiện sắp xếp lao động và giải quyết lao động dôi dư: Đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện (mẫu số 13, 14 kèm theo Thông tư này), kiến nghị giải quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, thời gian báo cáo chậm nhất là ngày 15/4. 15/7. 15/10 hàng năm và báo cáo cả năm vào ngày 15/1 năm sau để báo cáo Chính phủ.
Hướng dẫn
Công văn 1031/CP-ĐMDN của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
Xét đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Công văn số 2117/LĐTBXH-LĐVL ngày 03 tháng 7 năm 2003, số 1460/LĐTBXH-LĐVL ngày 13 tháng 5 năm 2003) về việc bổ sung đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ có ý kiến như sau:
1. Đồng ý doanh nghiệp nhà nước thực hiện các biện pháp chia, tách, chuyển thành đơn vị sự nghiệp được áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP để giải quyết chế độ cho lao động dôi dư.
2. Đồng ý doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP để giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã quyết định thành lập doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với các tổ chức này phê duyệt phương án sắp xếp lại lao động của các doanh nghiệp nói trên.
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng là công ty nhà nước theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
...
2. Các đơn vị thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005.
...
3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại đơn vị là cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất. quyết định chuyển đổi và đa dạng hóa sở hữu, quản lý, được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với đơn vị bị giải thể, phá sản không duyệt phương án cơ cấu lại mà căn cứ quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
...
4. Người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
5. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng mà tại thời điểm sắp xếp lại đơn vị, người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
6. Thời điểm tuyển dụng đối với người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được quy định cụ thể như sau:
...
8. Đối với người lao động thực hiện giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn được lập theo (mẫu số 10b kèm theo Thông tư này).
...
Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ ...Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 như sau:
...
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục I như sau:
"2. Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên (kể cả đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp hạch toán độc lập khi chuyển thành công ty cổ phần) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005. Đối với các doanh nghiệp bị giải thể, phá sản thì lấy ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án giải thể hoặc ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành nhưng phải trong thời gian từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005".
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 3 mục I như sau:
"3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp là cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất. quyết định chuyển đổi và đa dạng hoá sở hữu, quản lý, được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với doanh nghiệp bị giải thể, phá sản không duyệt phương án cơ cấu lại mà căn cứ quyết định phê duyệt phương án giải thể hoặc tuyên bố phá sản doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng) do Hội đồng Quản trị công ty quyết định phương án cơ cấu lại theo Điều lệ của công ty và có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan xác nhận là Bộ, ngành đối với doanh nghiệp Bộ, ngành Trung ương quản lý. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với doanh nghiệp địa phương quản lý. Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 đối với doanh nghiệp do Tổng Công ty quản lý".
3. Bổ sung điểm 6 vào mục I như sau:
"6. Thời điểm tuyển dụng đối với người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người lao động làm việc liên tục trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thì thời điểm tuyển dụng được tính từ ngày bắt đầu làm việc trong khu vực Nhà nước.
- Trường hợp người lao động có thời gian không làm việc trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thì thời điểm tuyển dụng được tính là thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng làm việc liên tục trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có quá trình làm việc như sau:
- Giai đoạn 1: Ngày 20/6/1976 được tuyển dụng vào làm việc (lần đầu tiên) trong doanh nghiệp nhà nước và làm việc liên tục đến ngày 20/6/1992.
- Giai đoạn 2: Ngày 1/7/1992 được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và làm việc liên tục đến ngày 15/9/ 1995.
- Giai đoạn 3: Ngày 25/10/1995 được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp nhà nước và làm việc liên tục đến ngày doanh nghiệp này thực hiện cơ cấu lại và có quyết định nghỉ việc.
Như vậy, thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà nước của Bà nguyễn Thị A được tính thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng là ngày 25/10/1995".
Thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
...
I- PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1- Phạm vi áp dụng là doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, bao gồm:
a) Doanh nghiệp thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật lao động, gồm:
- Doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước.
- Công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước có phương án cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra theo Luật doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức chuyển đổi, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sáp nhập, hợp nhất.
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp.
c) Doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể, phá sản.
2- Các doanh nghiệp thực hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại tiết a, tiết b, điểm 1 nêu trên được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005, các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, quyết định giải thể trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005.
3- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp là cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất. quyết định chuyển đổi và đa dạng hoá sở hữu, quản lý, được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với doanh nghiệp bị giải thể, phá sản không duyệt phương án cơ cấu lại mà căn cứ quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp do Hội đồng quản trị Công ty quyết định phương án cơ cấu lại theo Điều lệ của Công ty và có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần.
4- Người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản.
5- Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP là người lao động được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm mà tại thời điểm sắp xếp lại doanh nghiệp, người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Hướng dẫn
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam. căn cứ Điều 11 Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn nội dung hoạt động của công đoàn thực hiện NĐ 41/CP như sau:
I. NHIỆM VỤ CỦA CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ:
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến trong công nhân viên chức - lao động về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sắp xếp lại DNNN. về chính sách đối với lao động dôi dư quy định tại NĐ41/CP và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành để CNVCLĐ hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong quá trình sắp xếp lại DNNN.
2. Tổ chức tập huấn cho công đoàn cấp dưới và công đoàn cơ sở về nhiệm vụ của mình trong quá trình tham gia lập phương án sắp xếp lao động, trình tự các bước tiến hành phân loại lao động, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai tạo điều kiện cho DNNN hoạt động có hiệu quả sau khi sắp xếp lại.
3. Tham gia kiểm tra, thẩm định phương án sắp xếp lao động, danh sách lao động dôi dư, dự toán kinh phí chi trả trợ cấp cho lao động dôi dư trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư. nắm bắt, tập hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp xử lý và phản ánh kịp thời với công đoàn cấp trên và cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu giải quyết.
5. Tham gia với chính quyền đồng cấp kịp thời giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVC, LĐ thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
6. Rà soát lại năng lực đào tạo của cơ sở dạy nghề trực thuộc, đề nghị với các cơ quan chức năng xem xét đưa cơ sở dạy nghề của công đoàn đủ điều kiện dạy nghề cho lao động dôi dư.
7. Định kỳ 6 tháng, một năm gửi báo cáo lên công đoàn cấp trên về kết quả sắp xếp DNNN thuộc Tổng công ty, ngành, địa phương. tình hình lao động dôi dư và kết quả thực hiện chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư theo NĐ41/CP.
II. NHIỆM VỤ CỦA BAN CHẤP HÀNH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ (DOANH NGHIỆP):
1. Phối hợp với chuyên môn tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách đối với lao động dôi dư quy định tại NĐ 41/CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành tới toàn thể công nhân lao động.
2. Tham gia xây dựng phương án sắp xếp lao động và giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo quy định của các văn bản hiện hành, đảm bảo các bước sau:
a- Tham gia cùng với giám đốc xây dựng các tiêu thức làm căn cứ để phân loại lao động của doanh nghiệp. tổ chức lấy ý kiến tham gia của CNVCLĐ trước khi ký ban hành. niêm yết công khai trong doanh nghiệp.
b- Cùng với giám đốc tổ chức phân loại lao động theo các tiêu thức đã ban hành. Việc phân loại lao động phải tiến hành từ tổ sản xuất, phòng, ban, phân xưởng hoặc đội sản xuất. Kết quả phân loại lao động phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện chuyên môn và công đoàn đồng cấp. Tổng hợp kết quả phân loại kinh doanh, lập Danh sách phân loại lao động theo mẫu quy định tại Thông tư 11/2002/TT-BLĐTBXH. niêm yết công khai tại trụ sở doanh nghiệp và các phân xưởng hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp.
c- Mở Đại hội công nhân viên chức (hoặc Đại hội công nhân viên chức bất thường) để lấy ý kiến CNVC-LĐ về phương án sắp xếp lao động. trên cơ sở đó hoàn chỉnh phương án trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Một số điểm chú ý khi xây dựng phương án:
- DNNN thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê khi xây dựng tiêu thức phân loại lao động phải phối hợp cùng giám đốc trao đổi với bên nhận doanh nghiệp để thoả thuận thống nhất.
- DNNN giải thể, phá sản: Đại diện BCH công đoàn tham gia trong hội đồng giải thể (đối với doanh nghiệp giải thể), tổ quản lý tài sản và tổ thanh toán tài sản (đối với doanh nghiệp phá sản) cần kiểm tra chặt chẽ quá trình lập danh sách toàn bộ CNLĐ đến thời điểm có Quyết định giải thể (hoặc phá sản). Chú ý tới số lao động đang chờ việc không hưởng lương, chưa giải quyết chế độ.
- Trường hợp cả 2 vợ chồng,hoặc người lao động chính của gia đình xếp vào loại lao động dôi dư là công đoàn đề nghị với giám đốc xem xét để lại người có đủ sức khoẻ để sắp xếp vào công việc thích hợp hoặc cho đi đào tạo nghề để bố trí vào công việc mới (trừ khi doanh nghiệp bị giải thể, phá sản).
3- Tham gia cùng với giám đốc rà soát lại hơ sơ của lao động dôi dư. Trường hợp hơ sơ còn thiếu điều kiện làm căn cứ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ trợ cấp đối với người lao động thì đề nghị cơ quan Lao động, Bảo hiểm xã hội địa phương hướng dẫn và có biện pháp giúp người lao động hoàn chỉnh hơ sơ.
4- Phân công cán bộ công đoàn có nghiệp vụ chuyên môn tham gia kiểm tra kết quả dự toán kinh phí trợ cấp cho từng nhóm đối tượng trong danh sách lao động dôi dư. xác định rõ kinh phí doanh nghiệp tự lo và phần kinh phí đề nghị Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp.
5- Thông báo cho CNVC,LĐ biết quy trình thanh toán, lịch thanh toán tổ chức việc thanh toán bảo đảm chính xác đối tượng, đầy đủ các khoản trợ cấp cho từng người, nhanh, gọn, dứt điểm, tránh để CNVC,LĐ phải đi lại nhiều lần. Trường hợp vì lý do nào đó mà không trực tiếp nhận tiền trợ cấp được thì công đoàn đề nghị với giám đốc và cơ quan có thẩm quyền để thân nhân nhận thay theo uỷ quyền của người đó. Sau khi người lao động đã nhận đủ các khoản trợ cấp theo quy định thì mới xóa tên khỏi danh sách lao động của doanh nghiệp.
6- Tư vấn, giới thiệu lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề đến học nghề tại các cơ sở dạy nghề đã được cơ quan chức năng chỉ định dạy nghề cho lao động dôi dư.
7- Những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại cơ sở cần kịp thời phản ánh lên công đoàn cấp trên và cơ quan thẩm quyền xem xét giải quyết.
Chính sách hỗ trợ lao động dôi dư quy định tại NĐ41/CP có hiệu lực thực hiện từ ngày 26/4/2002 đến 31/12/2005 là chính sách liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của CNVC,LĐ trong quá trình sắp xếp lại DNNN. Việc giải quyết chính sách cho người lao động phải qua nhiều bước, liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác nhau. Để bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền lợi cho lao động dôi dư, tránh sai sót hoặc lợi dụng làm sai chính sách của nhà nước, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam yêu cầu các cấp công đoàn quán triệt và triển khai tốt các nhiệm vụ nêu trên.
Hướng dẫn
Trả lời công văn số 13.456/TC/CSTC đề ngày 10/12/2002 của Bộ Tài chính về việc ghi ở trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1/ Để đảm bảo quyền lợi đối với người lao động dôi dư sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương thì việc xác định hệ số lương cấp bậc, chức vụ, mức lương tối thiểu cần phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm cho người lao động thôi việc với lý do sau:
- Về nguyên tắc giải quyết chính sách, chế độ, quyền lợi của người lao động dôi dư đã được khẳng định tại tờ trình số 89/TTr-BLĐTBXH ngày 28/11/2001 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đã được Chính phủ đồng ý và ký ban hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
- Về tiền lương để tính chế độ là tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng, tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm nghỉ việc.
Như vậy dự thảo của quý Bộ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là trái với quy định của Bộ Luật lao động và Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã ban hành.
2/ Khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương sẽ dẫn đến Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư tăng lên khoảng 2.000 tỷ đồng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có công văn số 4157/LĐTBXH-TL ngày 26/11/2002 gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Chính phủ khi trình phương án thực hiện cải cách chính sách tiền lương.
Để giảm bớt gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước khi giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, có thể nghiên cứu theo hướng đối với số lao động dôi dư đã nghỉ việc từ thời điểm nghỉ việc (số đối tượng này chiếm khoảng 40% tổng số lao động dôi dư sẽ giải quyết từ nay đến năm 2005)
Hướng dẫn
1. Sửa đổi, bổ sung đoạn "Tiền lương và khoản phụ cấp lương... và lực lượng vũ trang” tại tiết a điểm1 mục II của Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH như sau:
“Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước. Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang”.
Hướng dẫn
2. Sửa đổi, bổ sung đoạn “tiền lươngvà các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của Thông tư này.
...................
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này” tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH như sau:
“Tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi , bổ sung được thực hiện như sau”.
- Người lao động có quyết định nghỉ việc trước ngày 01/10/2004 thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
- Người lao động có quyết định nghỉ việc từ ngày 01/10/2004 trở đi thì tiền lương để tính chế độ trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước trước ngày 01/10/2004 là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang. Tiền lương để tính chế độ trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực tế làm việc trong khu vục Nhà nước từ ngày 01/10/2004 trở đi, tiền lương của 6 tháng đi tìm việc làm và 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa cũng không quá 12 tháng là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12 tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và theo từng giai đoạn (trước và sau ngày 01/10/2004) nói trên.
Mức tiền lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ đối với các đối tượng nêu trên tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước trước ngày 01/01/2003 được tính theo mức lương tối thiểu 210.000đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước từ ngày 01/01/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000đồng/tháng. trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000đồng/tháng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này”.
Hướng dẫn
Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
I- VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI:
Căn cứ phương án sắp xếp lao động của doanh nghiệp Nhà nước theo hướng dẫn tại tiết a, tiết b điểm 1, mục I Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 (gọi chung là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận.
1- Theo quy định tại điểm 2 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 và hướng dẫn tại khoản b, điểm 1 mục II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định: "Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa 1 năm thì được Nhà nước đóng một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng" được doanh nghiệp lập danh sách theo mẫu số 8 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH để thực hiện thu bảo hiểm xã hội các đối tượng sau đây:
Đối với người thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 1 năm bao gồm:
1.1- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15.
1.2- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15 năm làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm.
1.3- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
1.4- Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Việc đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu đối với từng người lao động theo công thức sau:
(bảng kèm theo)
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nêu trên là mức tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc bao gồm tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp được tính như phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chênh lệch bảo lưu (nếu có) sau khi đã tính theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm thu bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định thì tính theo tiền lương hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
1.5- Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thuộc danh sách mẫu số 8 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH do Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ mức nộp bảo hiểm xã hội còn thiếu đối với từng người lao động, khi nhận được kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi, xác nhận thu bảo hiểm xã hội trong Sổ bảo hiểm xã hội của từng người lao động và làm căn cứ thực hiện chế độ hưu trí theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi giải quyết chế độ hưu trí đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo kết quả sử dụng kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư (theo mẫu 04, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư ban hành kèm theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính).
Hướng dẫn
Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
I- VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI:
...
2- Theo quy định tại khoản d điểm 3 Điều 3, điểm 3 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP: "Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần... được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp BHXH nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp Sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp 1 lần theo qui định hiện hành". Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn rõ thêm như sau:
2.1- Đối tượng được tự đóng tiếp BHXH là người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, có tuổi đời đủ 55 đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 đến dưới 55 tuổi đối với nữ.
Trên cơ sở danh sách người lao động của doanh nghiệp thuộc đối tượng này lập theo mẫu số 8A (đính kèm) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý thu đối chiếu với danh sách đã đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước khi đơn vị sắp xếp lại doanh nghiệp theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, thực hiện chốt Sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH, đồng thời báo cáo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố danh sách, kèm theo hồ sơ từng người lao động theo quy định tại điểm 1 mục III đưới đây để kiểm tra theo dõi, tổng hợp và lập thủ tục chuyển Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thường trú của người lao động sau khi nghỉ việc để quản lý và đóng tiếp bảo hiểm xã hội đến khi người lao động đủ tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp người lao động di chuyển đến thường trú ở tỉnh, thành phố khác, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nghỉ việc lập hồ sơ di chuyển theo quy định tại điểm 2 mục III dưới đây.
Người lao động kể từ tháng có quyết định nghỉ việc, hàng tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm nộp bảo hiểm xã hội 1 lần cho cả 6 tháng hoặc cả năm (tuỳ theo việc đăng ký đóng của người lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thu nộp). người lao động trực tiếp đóng bằng tiền mặt cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thường trú bằng 15% tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo Điểm 1 nêu trên. trường hợp theo thang bảng lương Nhà nước, khi mức lương tối thiểu được Nhà nước điều chỉnh thì mức tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm xã hội cũng được điều chỉnh tương ứng.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện căn cứ vào Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội ban hành theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH và quy định nêu trên để thực hiện thu, lập phiếu thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt (lập 3 liên, trong đó người lao động 1 liên, 1 liên bộ phận kế toán, 1 liên thủ quỹ lưu), đồng thời ghi Sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận trong Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động. Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động quản lý và xuất trình cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý xác nhận sau mỗi lần đóng bảo hiểm xã hội. Cột số 10 do cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký, đóng dấu. cột số 9 do người lao động ký. Số tiền thu bảo hiểm xã hội không được tọa chi, chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày thu phải nộp vào tài khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội tại Ngân hàng.
2.2- Về quản lý đối tượng và báo cáo thu bảo hiểm xã hội:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội lập sổ quản lý và theo dõi việc nộp bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động theo mẫu số 1 - NĐ 41.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng báo cáo tổng hợp thực hiện thu bảo hiểm xã hội theo biểu số 7-BCT ban hành kèm theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong biểu số 7-BCT bổ sung thêm ở Khối loại hình quản lý mục 1 (dưới mục H) "Lao động dôi dư theo Nghị định số 41, người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội".
2.3- Sổ kế toán và tài khoản kế toán:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện hạch toán, kế toán các nghiệp vụ thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1124/TC-QĐ-CĐKT ngày 12/12/1996 của Bộ Tài chính, cụ thể là:
- Khi cơ quan bảo hiểm xã hội thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt, do người lao động nộp, ghi:
Nợ TK111: Tiền mặt
Có TK 512: Thu BHXH
- Khi lập phiếu chi xuất quỹ tiền mặt về thu bảo hiểm xã hội nộp vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111: Tiền mặt.
- Khi tổng hợp số thu, nộp cấp trên hạch toán theo quy định hiện hành về thu bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động chưa đủ điều kiện để giải quyết theo hướng dẫn tại điểm 2.1 ở trên theo chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP nếu không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định hiện hành thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên Sổ bảo hiểm xã hội. Việc xác nhận trên Sổ bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định về cấp, quản lý và sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Hướng dẫn
Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
I- VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI:
...
2- Theo quy định tại khoản d điểm 3 Điều 3, điểm 3 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP: "Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần... được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp BHXH nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp Sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp 1 lần theo qui định hiện hành". Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn rõ thêm như sau:
2.1- Đối tượng được tự đóng tiếp BHXH là người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, có tuổi đời đủ 55 đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 đến dưới 55 tuổi đối với nữ.
Trên cơ sở danh sách người lao động của doanh nghiệp thuộc đối tượng này lập theo mẫu số 8A (đính kèm) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý thu đối chiếu với danh sách đã đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước khi đơn vị sắp xếp lại doanh nghiệp theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, thực hiện chốt Sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH, đồng thời báo cáo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố danh sách, kèm theo hồ sơ từng người lao động theo quy định tại điểm 1 mục III đưới đây để kiểm tra theo dõi, tổng hợp và lập thủ tục chuyển Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thường trú của người lao động sau khi nghỉ việc để quản lý và đóng tiếp bảo hiểm xã hội đến khi người lao động đủ tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp người lao động di chuyển đến thường trú ở tỉnh, thành phố khác, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nghỉ việc lập hồ sơ di chuyển theo quy định tại điểm 2 mục III dưới đây.
Người lao động kể từ tháng có quyết định nghỉ việc, hàng tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm nộp bảo hiểm xã hội 1 lần cho cả 6 tháng hoặc cả năm (tuỳ theo việc đăng ký đóng của người lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thu nộp). người lao động trực tiếp đóng bằng tiền mặt cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thường trú bằng 15% tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo Điểm 1 nêu trên. trường hợp theo thang bảng lương Nhà nước, khi mức lương tối thiểu được Nhà nước điều chỉnh thì mức tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm xã hội cũng được điều chỉnh tương ứng.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện căn cứ vào Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội ban hành theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH và quy định nêu trên để thực hiện thu, lập phiếu thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt (lập 3 liên, trong đó người lao động 1 liên, 1 liên bộ phận kế toán, 1 liên thủ quỹ lưu), đồng thời ghi Sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận trong Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động. Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động quản lý và xuất trình cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý xác nhận sau mỗi lần đóng bảo hiểm xã hội. Cột số 10 do cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký, đóng dấu. cột số 9 do người lao động ký. Số tiền thu bảo hiểm xã hội không được tọa chi, chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày thu phải nộp vào tài khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội tại Ngân hàng.
2.2- Về quản lý đối tượng và báo cáo thu bảo hiểm xã hội:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội lập sổ quản lý và theo dõi việc nộp bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động theo mẫu số 1 - NĐ 41.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng báo cáo tổng hợp thực hiện thu bảo hiểm xã hội theo biểu số 7-BCT ban hành kèm theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong biểu số 7-BCT bổ sung thêm ở Khối loại hình quản lý mục 1 (dưới mục H) "Lao động dôi dư theo Nghị định số 41, người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội".
2.3- Sổ kế toán và tài khoản kế toán:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện hạch toán, kế toán các nghiệp vụ thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1124/TC-QĐ-CĐKT ngày 12/12/1996 của Bộ Tài chính, cụ thể là:
- Khi cơ quan bảo hiểm xã hội thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt, do người lao động nộp, ghi:
Nợ TK111: Tiền mặt
Có TK 512: Thu BHXH
- Khi lập phiếu chi xuất quỹ tiền mặt về thu bảo hiểm xã hội nộp vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111: Tiền mặt.
- Khi tổng hợp số thu, nộp cấp trên hạch toán theo quy định hiện hành về thu bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động chưa đủ điều kiện để giải quyết theo hướng dẫn tại điểm 2.1 ở trên theo chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP nếu không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định hiện hành thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên Sổ bảo hiểm xã hội. Việc xác nhận trên Sổ bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định về cấp, quản lý và sử dụng Sổ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH ngày 28/9/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Hướng dẫn
Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II- THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ:
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối tượng quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố phải căn cứ vào danh sách đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước (Danh sách đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo mẫu số 7 và số 8 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2001).
1- Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu theo quy định tại khoản a điểm 1, Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP không trừ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Ví dụ: Ông nguyễn Văn A công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc ông A 57 tuổi (thiếu 3 tuổi so với 60 tuổi), có 20 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội, tỷ lệ lương hưu được hưởng bằng 55% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (không phải giảm 3% mức lương hưu được hưởng do nghỉ hưu trước tuổi quy định).
2- Đối với người đủ tuổi đời nêu tại khoản 1.3 hoặc không phụ thuộc vào tuổi đời nêu tại khoản 1.4 điểm 1 mục I nêu trên, sau khi cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ số tiền đóng bảo hiểm xã hội cho thời gian còn thiếu đối với từng người lao động do quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp, nếu có đủ thủ tục hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động theo quy định của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Việc tính tỷ lệ lương hưu phải giảm do nghỉ hưu trước tuổi cho những đối tượng này thực hiện theo điểm 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP ngày 12/11/1998 của Chính phủ.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn B là công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, đủ 50 tuổi, có 19 năm 3 tháng làm việc đóng bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động 61%, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội 1 lần cho thời gian còn thiếu (9 tháng) để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. chế độ hưu trí tính như sau:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20, mỗi năm tính thêm 2%=10%.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội 45% + 10% = 55%
Do ông B nghỉ hưu trước tuổi 60 là 10 năm nên mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 1%, 10 năm giảm 10%. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông B là: 55% - 10% = 45%.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị C, là công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, tại thời điểm nghỉ việc, bà C 42 tuổi, có 19 năm 6 tháng công tác thực tế, trong đó có 15 năm làm nghề đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội 1 lần cho thời gian còn thiếu (6 tháng) để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. chế độ hưu trí của bà B được tính như sau:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20, mỗi năm tính thêm 2% bằng 10%.
Tỷ lệ % lương hưu tính theo thời gian đóng BHXH:
45% + 10% = 55%
Do Bà C nghỉ hưu trước tuổi 50 là 8 năm nên tỷ lệ lương hưu của bà C phải giảm 8 x 1% = 8%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của bà C là: 55% - 8% = 47%.
3- Người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu được tự đóng tiếp 15% tiền bảo hiểm xã hội nêu tại điểm 2 mục I nên trên, khi ngừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
3.1- Nếu nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng chế độ hưu trí.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị D, khi nghỉ việc 52 tuổi, có đủ 15 năm đóng BHXH. Sau khi nghỉ việc, tự đóng tiếp BHXH được 3 năm thì ngừng đóng BHXH. Tính đến thời điểm ngừng đóng BHXH, bà D có 18 năm đóng BHXH, tuổi đời đủ 55, được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với tỷ lệ lương hưu là 51%.
3.2- Trong thời gian người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, vì lý do nào đó không có khả năng tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội, nếu đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo mức thấp (phải giảm % do nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn E, khi nghỉ việc 55 tuổi, có 17 năm đóng BHXH (làm nghề bình thường), sau khi nghỉ việc, tự đóng BHXH được 3 năm thì ngừng đóng BHXH. Tại thời điểm ngừng đóng bảo hiểm xã hội, ông E có 20 năm đóng BHXH, tuổi đời 58, bị suy giảm khả năng lao động 61%. ông E đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng nhưng phải giảm 2% mức hưởng do nghỉ hưu trước tuổi quy định.
Việc giới thiệu đi Hội đồng Giám định y khoa trong trường hợp này do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu.
3.3- Trường hợp tại thời điểm ngừng đóng tiếp bảo hiểm xã hội, người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng thì được hưởng trợ cấp 1 lần theo Điều 28 Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
3.4- Người lao động trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, nếu bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
III. THỦ TỤC HỒ SƠ:
1- Hồ sơ quản lý đối tượng nghỉ việc có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu, được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội:
+ Đơn của người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội (theo mẫu đính kèm).
+ Quyết định nghỉ việc hoặc Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Bản xác nhận quá trình tham gia BHXH do chủ sử dụng lao động lập khi nghỉ việc.
Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động quản lý.
Việc quản lý đối tượng và quản lý thu bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện. mỗi người lao động được Bảo hiểm xã hội quận, huyện lập và quản lý một bộ hồ sơ riêng, khi thực hiện nộp bảo hiểm xã hội, ngoài lập phiếu thu tiền, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký xác nhận trên Sổ bảo hiểm xã hội và trên Bản quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động lưu hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện.
2- Hồ sơ di chuyển đối với người chuyển đến nơi cư trú ở tỉnh, thành phố khác:
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn của người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội.
+ Quyết định nghỉ việc hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Bản xác nhận quá trình tham gia BHXH khi nghỉ việc do chủ sử dụng lao động lập.
+ Giấy giới thiệu di chuyển của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
+ Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động quản lý, xuất trình cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đến cứ trú khi nộp hồ sơ di chuyển.
3- Hồ sơ hưu trí:
3.1- Đối với người nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, thủ tục hồ sơ thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1584/1999/QĐ-BHXH ngày 24/6/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhưng quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ghi thêm vào phần căn cứ: Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ.
- Đồng thời đánh máy vi tính vào góc trên bên phải, trên dòng ngày, tháng, năm của Quyết định cụm từ "Hưu trí ND 41" được đóng khung thay đóng dấu "Hưu trí" quy định tại Công văn số 881/BHXH/CĐCS ngày 26/6/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (mẫu quy định đính kèm).
3.2- Đối với các trường hợp thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu được tự đóng tiếp 15% tiền bảo hiểm xã hội, khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần, thủ tục hồ sơ để xét hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động có xác nhận của chính quyền xã, phường nơi thường trú (theo mẫu đính kèm).
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Bản xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập căn cứ vào Sổ bảo hiểm xã hội (có ký xác nhận của người lao động).
+ Biên bản giám định khả năng lao động đối với người chưa đủ tuổi đời theo quy định, trong trường hợp người lao động không tự đóng tiếp được cho đến khi Nam đủ 60 - Nữ đủ 55 tuổi.
+ Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc quyết định về hưởng trợ cấp 1 lần của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
4- Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp tử tuất:
Đối với người đang tự đóng tiếp 15% tiền bảo hiểm xã hội nếu chết thì thủ tục hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị giải quyết chế độ tử tuất của thân nhân người chết,
+ Giấy chứng tử,
+ Sổ bảo hiểm xã hội,
+ Bản xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập căn cứ vào Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động.
+ Tờ khai hoàn cảnh gia đình có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng thân nhân của người chết khi còn sống.
Sau khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, Sổ bảo hiểm xã hội được ghi theo quy định và chuyển trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động (nếu người lao động chết) quản lý.
File gốc của Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đang được cập nhật.
Lao động
- Công văn 2241/TCGDNN-VP năm 2021 về tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
- Hướng dẫn 33/HD-TLĐ năm 2021 về tiêu chí thi đua và khen thưởng Phong trào thi đua "Công nhân, viên chức, lao động nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch COVID-19" do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- Công văn 3416/UBND-KGVX năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp do Thành phố Hà Nội ban hành
- Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- Công văn 2161/TCGDNN-KHTC năm 2021 về cung cấp thông tin xây dựng bản đồ số phục vụ xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp ban hành
- Quyết định 26/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2018/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Công văn 3252/UBND-ĐT năm 2021 về tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển, khôi phục sản xuất, kinh doanh an toàn do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Quyết định 3309/QĐ-TLĐ năm 2021 về hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng cho đoàn viên người lao động đang thực hiện "1 cung đường 2 điểm đến" của doanh nghiệp tại địa bàn các tỉnh, thành phố thực hiện giãn cách theo Chỉ thị 15/CT-TTg và Chỉ thị 16/CT-TTg do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2022-2027"
- Công văn 7009/VPCP-KGVX năm 2021 về đề xuất các giải pháp hỗ trợ người lao động trong ngành công nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 41/2002/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 2002-04-11 |
Ngày hiệu lực | 2002-04-26 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Công văn số 1716/LĐTBXH-LĐVL ngày 03/06/2003 của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 2768/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 20/08/2002 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư
- Thông tư 85/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2002/NĐ-CP về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với Doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn số 3299/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 02/10/2002 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 4165/LĐTBXH-CSSLĐVL ngày 27/11/2002 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về Chế độ lao động dôi dư
- Công văn số 4491/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 23/12/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ lao động theo NĐ41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
- Công văn số 41/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 7/01/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp nhà nước CPH
- Công văn số 42/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 7/01/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn 41/LĐTBXH-CSLĐVL của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội về việc mua cổ phần ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá
- Công văn 42/LĐTBXH-CSLĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc trả lời chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 1343/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 05/05/2003 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về việc phạm vi thực hiện Nghị định số 41/2003/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
- Công văn số 3666/LĐTBXH-LĐVL ngày 14/10/2003 của Bộ lao động, thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động
- Công văn số 1960/LĐTBXH-BHXH ngày 18/06/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chế độ Bảo hiểm xã hội đối với người lao động
- Thông tư 65/2003/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đối với doanh nghiệp trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Công văn số 2087/LĐTBXH-LĐVL ngày 30/06/2003 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội về việc tham gia ý kiến giải quyết lao động dôi dư của Công ty xi măng Hải Phòng
- Công văn số 2324/LĐTBXH-LĐVL ngày 17 tháng 7 năm 2003 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Giải quyết chế độ với người lao động dôi dư.
- Công văn 2324/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
- công văn số 2629/LĐTBXH-LĐVL ngày 05 tháng 08 năm 2003 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư
- Công văn số 2670/LĐTBXH-LĐVL ngày 6/08/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chính sách mua cổ phần ưu đãi đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
- Công văn số 3260/LĐTBXH-LĐVL ngày 19/09/2003 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 3532/LĐTBXH-LĐVL ngày 01/10/2003 của Bộ Lao động, thương binh và Xã hội về việc chính sách đối với người lao động
- Công văn số 3621/LĐTBXH-LĐVL ngày 09/10/2003 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động
- Công văn số 3641/LĐTBXH-LĐVL ngày 10/10/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc đối tượng áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
- Công văn 1526/BHXH/CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
- Công văn số 3768/LĐTBXH-LĐVL ngày 22/10/2003 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 4702/LĐTBXH-LĐVL ngày 31/12/2003 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động
- Công văn số 184/LĐTBXH-LĐVL ngày 15/01/2004 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN
- Công văn số 447/LĐTBXH-LĐVL ngày 19/02/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 625/LĐTBXH-LĐVL ngày 04/03/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động
- Công văn số 991/LĐTBXH-BHXH ngày 2/04/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 1235/LĐTBXH-LĐVL ngày 22/04/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tính thời gian giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 1280/LĐTBXH-LĐVL ngày 26/04/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 1298/LĐTBXH-LĐVL ngày 27/04/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 1871/LĐTBXH-LĐVL ngày 10/06/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 1659/LĐTBXH-LĐVL ngày 29/05/2003 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội về việc phạm vi áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
- Công văn số 1991/LĐTBXH-LĐVL ngày 21/06/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động
- Công văn số 2421/LĐTBXH-LĐVL ngày 21/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 2439/LĐTBXH-LĐVL ngày 22/07/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
- Công văn số 2578/LĐTBXH-LĐVL ngày 02/08/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
- Công văn số 3922/LĐTBXH-LĐVL ngày 15/11/2004 của Bộ lao động, Thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số 3988/LĐTBXH ngày 18/11/2004 của Bộ lao động, Thương binh và xã hội về việc giải quyết một số vướng mắc theo Nghị định số 41/CP
- Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 4212/LĐTBXH-LĐVL ngày 03/12/2004 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư
- Công văn số 1311/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về mức thời gian tính chế độ lao động dôi dư cho người lao động
- Thông tư 18/2005/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3590/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện tính lương tối thiểu mới đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 2523/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ đối với lao động dôi dư
- Công văn số: 2547/LĐTBXH-LĐVL về chính sách đối với lao động dôi dư do Bộ Lao động, thương binh vả Xã hội ban hành
- Công văn số:2548/LĐTBXH-LĐVL về chính sách đối với lao động dôi dư do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số: 2549/LĐTBXH-LĐVL về chính sách đối với lao động dôi dư do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số: 2550/LĐTBXH-LĐVL về chính sách đối với lao động dôi dư do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2655/LĐTBXH-LĐVL về việc ghi ở trích yếu do Bộ Lao động-THương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2774/LĐTBXH-LĐVL về việc ghi ở trích yếu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2977/LĐTBXH-LĐVL của Bộ lao động thương binh và xã hội về Chế độ lao động dôi dư
- Công văn số 3205/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn chế độ đối với người lao động khi thực hiện CPH DNNN
- Công văn số 3419/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 3755/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 573/LĐTBXH-LDTL về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3704/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc giải đáp một số vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 4095/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chế độ lao động dôi dư
- Công văn số 983/BTC-TCDN của Bộ Tài chính về việc chấm dứt thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 402/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải đáp thời điểm tuyển dụng làm việc tại khu vực Nhà nước của Ông Ma Thế Lợi
- Công văn số 620/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN
- Công văn số 2525/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ cho lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 2539/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư tại Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ
- Công văn số 2553/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải đáp chế độ đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN
- Thông tư 13/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo Nghị định 93/2006/NĐ-CP do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- Công văn số 5841/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ về việc nguồn kinh phí giải quyết lao động dôi dư năm 2006
- Công văn số: 2256/LĐTBXH-LĐVL về việc tính thời gian thực tế và thời điểm tuyển dụng cho người lao động hưởng trợ cấp mất việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- Công văn số 3777/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 4330/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 1666/LĐTBXH-LĐVL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Chi nhánh Giao nhận kho vận ngoại thương Hải Phòng do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
- Công văn số 2081/LĐTBXH-LĐVL về hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư do Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội ban hành, để hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP.
- Công văn số 2575/LĐTBXH-LĐVL về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2975/LĐTBXH-LĐVL về giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty Dệt Hải Phòng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3524/LĐTBXH-LĐVL về việc Thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ lao động, Thương binh và xã hội ban hành.
- Công văn số 4479/LĐTBXH-LĐVL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 4480/LĐTBXH-LDVL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 132/LĐTBXH-LĐVL về việc chế độ mua cổ phần ưu đãi giảm giá đối với người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3448/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 931/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 1347/LĐTBXH-LĐTL về thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2144/LĐTBXH-LĐTL về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ đối với người lao động dôi dư khi tái tuyển dụng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2270/LĐTBXH-LĐTL về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ đối với người lao động dôi dư khi tái tuyển dụng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2669/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2667/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3755/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 4117/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP của Chính phủ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 4746/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn 4178/LĐTBXH-LĐTL về việc tuyển dụng lại lao động dôi dư do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Văn bản Hướng dẫn
- Công văn 1526/BHXH/CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
- Thông tư 11/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 3020/LĐTBXH-LĐVL về việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty CP dịch vụ thủy lợi Vĩnh Long do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 2669/LĐTBXH-LĐTL về việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 65/2003/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đối với doanh nghiệp trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Công văn số 2376/LĐTBXH-LĐVL về giải quyết chế độ đối với người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP do Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành.
- Công văn số 1013/CP-ĐMDN ngày 31/07/2003 của Chính phủ về việc áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Thông tư 11/2003/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 11/2002/TT-BLĐTBXH thực hiện NĐ 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- Thông tư 18/2005/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định 155/2004/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn 1031/CP-ĐMDN của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Hướng dẫn 1314/TLĐ năm 2002 về việc Công đoàn tham gia thực hiện Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Công văn số 4509/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 24/12/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tham gia ý kiến tờ trình và Quyết định của TTg về tiền lương tính trợ cấp cho người lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
- Công văn số 2975/LĐTBXH-LĐVL về giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP tại Công ty Dệt Hải Phòng do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- Công văn số 1696/LĐTBXH-LĐVL của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc tiếp tục thực hiện giải quyết lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP