THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1776/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Xét đề nghị của Bộ trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 3672/TTr-BNN-KTHT ngày 26 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dự án bố trí dân cư từ 1,5% - 2%/năm; tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt từ 70% - 80%, sử dụng điện đạt từ 90% - 95%; tỷ lệ hộ có nhà kiên cố và bán kiên cố đạt từ 70% - 80%.
- Hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, lốc xoáy; hộ gia đình sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, sụt lún đất, ngập lũ, lốc xoáy, sóng thần, xâm nhập mặn, nước biển dâng; hộ gia đình sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống như thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng; du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, ô nhiễm môi trường, tác động phóng xạ;
- Hộ gia đình đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn; hộ sinh sống ở khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài;
3. Nguyên tắc thực hiện Chương trình
b) Bố trí ổn định dân cư là mục tiêu nhưng đồng thời cũng là giải pháp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bảo vệ an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. Bố trí ổn định dân cư phải tập trung, có trọng điểm, đảm bảo kết cấu hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất để người dân đến nơi ở mới có điều kiện sống ổn định lâu dài.
d) Việc bố trí ổn định dân cư chủ yếu trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh. Trường hợp cần thiết có nhu cầu di dân đi ngoài tỉnh cần thống nhất tỉnh có dân đi và tỉnh có dân đến để bố trí theo quy hoạch. Thực hiện bố trí dân cư xen ghép là chủ yếu, kết hợp với di dân tập trung và ổn định tại chỗ.
e) Bố trí ổn định dân cư phải hướng tới hình thành các điểm dân cư theo tiêu chí nông thôn mới, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, phù hợp với phong tục, tập quán văn hóa của từng dân tộc.
Điều 2. Các dự án của Chương trình:
2. Dự án bố trí ổn định dân cư vùng biên giới, hải đảo.
4. Dự án bố trí ổn định dân di cư tự do, dân cư trú trong khu rừng đặc dụng.
- Trên cơ sở Quy hoạch bố trí dân cư đã được phê duyệt, tiến hành quy hoạch chi tiết, lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng năm;
a) Chính sách đất đai:
- Miễn giảm tiền sử dụng đất ở đối với hộ di dân ở vùng thiên tai; hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn tương tự như hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá theo quy định tại Quyết định số 33/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
c) Chính sách hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình:
- Khai hoang đất sản xuất, trong đó hỗ trợ khai hoang đồng ruộng 15 triệu đồng/ha; khai hoang tạo nương cố định 8 triệu đồng/ha;
- Hộ gia đình được bố trí ổn định ở các xã biên giới Việt Trung nếu di chuyển đến thôn, bản sát biên giới hoặc ổn định tại chỗ mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; di chuyển đến thôn, bản khác (không giáp biên giới), mức hỗ trợ là 32 triệu đồng/hộ;
- Các hộ di chuyển ra các đảo thuộc biển Đông, biển Tây: Mức hỗ trợ căn cứ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định cụ thể mức kinh phí cho từng nội dung hỗ trợ theo điều kiện thực tế tại địa phương.
d) Chính sách hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép: Nơi bố trí dân cư xen ghép theo chỉ tiêu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thuộc đối tượng của Chương trình Bố trí dân cư nếu là thôn, bản sát biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia, mức hỗ trợ là 80 triệu đồng/hộ, các địa bàn khác mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/hộ để thực hiện các việc: Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới hoặc nâng cấp một số công trình hạ tầng thiết yếu như lớp học, trạm xá, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình cấp nước cộng đồng. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đấu tư mới do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với thực tế của địa phương trên cơ sở có sự tham gia của cộng đồng dân sở tại.
đ) Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ: Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ để nâng cấp nhà ở, mua thuyền, xuồng và vật dụng phòng chống thiên tai khác.
e) Các chính sách khác
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức thực hiện chương trình cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện chương trình ở các cấp. Mức chi phí cụ thể theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại các dự án bố trí dân cư; chú trọng phát triển cây hàng hóa, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, tạo nguồn thu nhập từ rừng;
- Phát triển ngành nghề đặc biệt là những nghề truyền thống của địa phương;
4. Giải pháp về vốn
- Các địa phương chủ động bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực hiện bố trí ổn định dân cư, ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng: Nguy cơ cao về thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lũ, sóng thần); biên giới, hải đảo (hiện chưa có dân sinh sống hoặc còn ít dân); dân di cư tự do (đời sống quá khó khăn);
Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
Điều 4. Kinh phí thực hiện và nguồn vốn
2. Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách trung ương hỗ trợ: 10.064 tỷ đồng (gồm vốn đầu tư phát triển 7.794 tỷ đồng, vốn sự nghiệp kinh tế 2.271 tỷ đồng), ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn khác 6.710 tỷ đồng.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình bố trí ổn định dân cư) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Xây dựng dự toán kinh phí chỉ đạo thực hiện chương trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách thực hiện bố trí ổn định dân cư;
- Chủ trì xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về bố trí ổn định dân cư và phối hợp với các địa phương, các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư các cấp;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về phân bổ vốn cho các ngành, địa phương và ghi thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng năm để thực hiện;
c) Bộ Tài chính
- Thực hiện cấp phát, theo dõi cấp phát, hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí cho Chương trình bố trí dân cư;
d) Bộ Quốc phòng
đ) Các Bộ: Công an, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, có kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện Chương trình bố trí dân cư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình Bố trí dân cư hàng năm và 5 năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình Bố trí dân cư; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án cụ thể trên địa bàn.
e) Kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành bố trí dân cư tại địa phương; ưu tiên bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác bố trí dân cư cấp huyện và bán chuyên trách cấp xã để tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ".
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1776/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-11-21 |
Ngày hiệu lực | 2012-11-21 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Đã hủy |