SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 51 NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 1946
VỀ VIỆC ẤN ĐỊNH THẨM QUYỀN CÁC TÒA ÁN VÀ SỰ PHÂN CÔNG GIỮA CÁC NHÂN VIÊN TRONG TÒA ÁNChiểu lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
RA SẮC LỆNH:
Điều thứ 2: Thẩm quyền các toà án và sự phân công giữ các nhân viên ấn định như sau này:
THẨM QUYỀN CÁC TOÀ ÁN
Điều thứ 3: Thẩm quyền ban tư pháp xã đã ấn định rõ trong Điều thứ 3 Sắc lệnh số 13 ngày 24 tháng 1 năm 1946.Biên bản hoà giải thành chỉ có hiệu lực tư chứng thư.
Điều thứ 5: Về hình sự, toà án sơ cấp có quyền xử:
1- Những án phạt bạc từ 0 đ 50 đến 9 đ 00,
B- Sơ thẩm:
2- Những án xử bồi thường quá 150 đ hoặc những việc xin bồi thường quá số tiền ấy, mà nguyên đơn thỉnh cầu trong đơn khiếu hay chậm nhất, lúc việc vi cảnh đem ra phiên toà xử.
A- Chung thẩm:
2- Những việc kiện về các khoản lệ phí đã phát sinh ra trước toà án ấy không cứ giá ngạch nào.
Những việc dân sự hay thương sự về động sản mà giá ngạch do nguyên đơn định trên 150đ, nhưng dưới 450 đ.
Điều thứ 8: Khi nào ông thẩm phán sơ cấp thụ lý một việc kiện, nếu chiểu theo giá ngạch trong đơn trình, có quyền chung thẩm, mà lúc xét xử, lại nhận được đơn phản tố hay đơn xin đối khẩu, thì tuỳ giá ngạch những đơn này có quá số chung thẩm, ông thẩm sơ cấp đối với tất cả việc kiện cũng có quyền chung thẩm.
TIẾT THỨ BA - TOÀ ÁN ĐỆ NHỊ CẤPA- Chung thẩm:
B- Sơ thẩm:
Điều thứ 11: Về dân sự và thương sự, toà án đệ nhị cấp có quyền xử:1- Những án của toà sơ cấp bị kháng cáo,
3- Những việc kiện về động sản mà giá ngạch trên 450 đ nhưng dưới 750 đ.
1- Những việc kiện về bất động sản mà giá ngạch theo thời giá, hôm khởi tố, hay theo văn tự trên 150 đ,
3- Những việc kiện không thể định trước được giá ngạch,
5- Những việc kiện có quan hệ đến thân phận hay căn cước của người, hoặc về vấn đề tế tự.
TIẾT THỨ TƯ - TOÀ THƯỢNG THẨMPhòng luận tội toà Thượng thẩm họp ít nhất mỗi tuần lễ một lần, để xét xử việc kháng cáo những mệnh lệnh của các ông dự thẩm.
PHÂN CÔNG GIỮA CÁC NHÂN VIÊN TRONG TOÀ ÁN
Điều thứ 14: Việc phân công trong ban tư pháp xã và nhiệm vụ tư pháp cảnh sát của ban này đã ấn định rõ trong Điều 2, 4, 5, 6 Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946.Điều thứ 15: Ông thẩm phán sơ cấp kiêm phụ trách tư pháp cảnh sát trong địa hạt mình, dưới quyền chỉ huy của ông Biện lý.
1- Nhiệm vụ thi hành các mệnh lệnh của ông Biện lý và của các Toà án khác uỷ thác cho.
Điều thứ 16: Ông thẩm phán sơ cấp có quyền được đòi gọi thẳng binh lực để giúp việc mình trong khi thừa hành chức vụ.MỤC A - NHIỆM VỤ CỦA ÔNG CHÁNH ÁN
MỤC B - NHIỆM VỤ CỦA ÔNG DỰ THẨM- Hoặc do khởi tố trạng của ông biện lý.
Trong trường hợp ấy, khi phòng dự thẩm xét cuộc thẩm cứu đã đầy đủ thì giao hồ sơ sang ông biện lý.
MỤC C - NHIỆM VỤ CỦA ÔNG BIỆN LÝĐiều thứ 21: Dưới quyền kiểm soát của ông Chưởng lý, ông Biện lý điều khiển công việc và giám sát hành động ban tư pháp cảnh sát trong quản hạt mình. Để thi hành nhiệm vụ này, ông biện lý có quyền nhận những đơn khởi tố của tư nhân, hay biên bản của các ban tư pháp cảnh sát lập ra. Những phụ trách tư pháp cảnh sát là: Dự thẩm, Biện lý, các thẩm phán sơ cấp, các cảnh sát trưởng, trưởng ban tư pháp ty công an, những kiểm soát viên ngạch kiểm lâm, hoả xa, thương chính v. v... mà luật pháp giao phó cho nhiệm vụ tư pháp cảnh sát. II- NHIỆM VỤ CÔNG TỐ Điều thứ 23: Để thi hành nhiệm vụ công tố, ông biện lý có thể áp dụng một trong những thể thức sau này:
2- Nếu là một việc tiểu hình, mà lại là một việc phạm pháp quả tang, ông biện lý phải hỏi cung ngay bị can, và có thể hạ trát tống giam rồi đưa bị can ra xét xử tại một phiên toà tiểu hình gần nhất.
- Nếu là một việc đại hình,
- Nếu bị can, vì các tiền án, có thể bị phát vãng,
Trong thời kỳ thẩm cứu, ông Biện lý cũng như bên bị can và bên dân sự nguyên cáo, có quyền yêu cầu ông Dự thẩm thi hành tất cả các phương sách cần thiết để chứng tỏ sự thật.
4- Ở những nơi nào, có thừa phát lai, những người bị thiệt hại có thể đừng khởi tố bằng dân trát; ông biện lý sẽ đứng phụ tố lúc việc đưa ra toà. Trong trường hợp ấy, những phương sách cần thi hành để chứng tỏ sự thật đều do người bị thiệt hại phải làm và ứng tiền phí tồn.
Tạm thời, sự kháng cáo những mệnh lệnh của ông dự thẩm sẽ xử sau:
b) Còn trong các trường hợp khác, các mệnh lệnh của dự thẩm tạm thi hành, nhưng sẽ phải đem ra toà xét xử cùng với vụ kiện chính, khi việc dự thẩm kết liễu.
Điều thứ 25: Trước khi mang một việc ra toà xử, ông biện lý có nhiệm vụ phải đem tất cả các vật chứng cùng đòi các người đương sự và nhân chứng đôi bên, để toà có thể bằng cứ vào đó mà xét xử được.
Khi cuộc thẩm vấn ở phiên toà xong rồi, ông biện lý thay mặt xã hội buộc tội bị can. Bao giờ ông biện lý cũng nói sau dân sự nguyên cáo. Bên bị can được nói sau cùng, trước khi toà tuyên án. Toà không bắt buộc phải xử theo lời yêu cầu của ông biện lý.
Điều thứ 28: Về việc hình, khi án đã tuyên ra rồi, ông biện lý cũng như những người đương sự có quyền kháng cáo.
Điều thứ 30: Về mặt hộ, ông biện lý có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của các vị thành niên, của các người bị cấm quyền cùng của các pháp nhân hành chính. Ông Biện lý có nhiệm vụ phải can thiệp vào những việc quan hệ đến thân phân và căn cước cùng vào những việc mà pháp luật bắt buộc phải có ý kiến công tố viên.Ông Biện lý đảm nhiệm công việc quản trị Toà án, điều khiển và kiểm soát công việc của tất cả các nhân viên trong toà trừ các vị thẩm phán xử án.
Điều thứ 32: Ông Biện lý có nhiệm vụ khám xét sổ sách cùng ngân quỹ của các phòng công lại. MỤC D NHIỆM VỤ CỦA ÔNG PHÓ BIỆN LÝ MỤC Đ CÁCH PHÂN CÔNG TRONG TOÀ ÁN KHI KHÔNG ĐỦ SỐ THẨM PHÁN Điều thứ 35: Nếu toà án có hai ông Thẩm phán: một vị sẽ giữ chức chánh án, còn một vị sẽ giúp ông chánh án, hoặc ngồi ghế công tố viên, hoặc giữ chức dự thẩm, hoặc xử án. Việc phân công này sẽ do ông chánh án định đoạt tuỳ theo sự nhu cầu của công việc trong toà án.MỤC A - NHIỆM VỤ CỦA ÔNG CHÁNH NHẤT
MỤC B - NHIỆM VỤ CÁC ÔNG CHƯỞNG LÝ PHÓ CHƯỞNG LÝ VÀ THAM LÝĐiều thứ 38: Ông Chưởng lý và các Thẩm phán trong công tố viện có quyền phát ngôn ở những phiên toà hộ và hình toà thượng thẩm.
Điều thứ 40: Ở trong quản hạt toà thượng thẩm mình, ông Chưởng lý phải trông nom việc thi hành các đạo luật, sắc lệnh và quy tắc hiện hành. Ông có nhiệm vụ phải đốc thúc việc chấp hành những án văn khi có những khoản liên can đến trật tự chung.Ông chưởng lý phải trông nom giữ gìn trật tự các toà án cùng là kiểm soát hành động của tất cả các nhân viên ban tư pháp cảnh sát kỳ.
Ông Chưởng lý trông nom và đệ lên ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp những hồ sơ xin ân xá hay xin phóng thích.
Chương thứ baTỔNG TẮC
Tại Trung kỳ, các toà án cấp trên sẽ không duyệt xử những án cấp dưới như trước nữa, nếu không có sự kháng cáo của người đương sự hay của công tố viện.
Duy những việc đại hình nào đã có án của phòng luận tội chuyển đưa ra trước toà án đại hình cũ, thì nay sẽ mang thẳng ra phòng đại hình toà thượng thẩm xét theo thủ tục cũ.
Điều thứ 45: Việc thi hành Sắc lệnh này và Sắc lệnh số 13 ngày 24-1-1946 sẽ do Nghị định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ấn định.
Hồ Chí Minh
(Đã ký)
Từ khóa: Sắc lệnh 51, Sắc lệnh số 51, Sắc lệnh 51 của , Sắc lệnh số 51 của , Sắc lệnh 51 của , 51
File gốc của Sắc lệnh số 51 về việc ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành đang được cập nhật.
Sắc lệnh số 51 về việc ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | 51 |
Loại văn bản | Sắc lệnh |
Người ký | |
Ngày ban hành | 1946-04-17 |
Ngày hiệu lực | 1946-05-01 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Không còn phù hợp |