ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/ĐA-UBND | Cà Mau, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020
Để thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, xã hội hóa một số nội dung của công tác tư pháp, Đảng ta đã ban hành nhiều văn kiện quan trọng. Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, xác định “Nghiên cứu việc xã hội hóa một số hoạt động bổ trợ tư pháp”. Đây là chủ trương lớn và quan trọng, phù hợp với kinh nghiệm lịch sử pháp luật của Việt Nam, phù hợp với xu hướng xã hội hóa một số hoạt động công tác bổ trợ tư pháp của các nước tiên tiến trên thế giới và quan trọng hơn là đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của xã hội nước ta trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Từ đó, chủ trương xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đó là “Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án dân sự”. Cụ thể: “Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình... từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án”.
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong giai đoạn mới.
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
- Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội.
- Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc hội về thực hiện chế định Thừa phát lại.
- Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.
Cà Mau là 01 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; là tỉnh nằm về phía cực Nam Tổ quốc, với diện tích tự nhiên 5.294,87km2, dân số trên 1,216.388 người, các đơn vị hành chính gồm có 08 huyện và thành phố Cà Mau. Địa hình Cà Mau là đồng bằng thuần nhất, sông rạch chằng chịt. Dân số của tỉnh phân bố không đồng đều, phần lớn sống tập trung ở thành phố Cà Mau và thị trấn của các huyện. Đời sống người dân chủ yếu bằng nghề khai thác đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và nông, lâm nghiệp. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân hàng năm 7 - 7,5%; giai đoạn 2021 - 2025 tăng 7%; giai đoạn 2026 - 2030 tăng 6,9%. GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD; năm 2025 đạt khoảng 4.400 - 4.500 USD, năm 2030 khoảng 6.800 - 6.900 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm giai đoạn năm 2016 - 2020 đạt 13,7% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14,2%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đến năm 2020 nông nghiệp 19,6%, công nghiệp 43,5%; dịch vụ 36,9%. Phấn đấu nâng tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đến năm 2020 đạt 37%, năm 2025 lên 42% và năm 2030 đạt 50%. Mở rộng, nâng cấp các đô thị hiện có, xây dựng một số trung tâm xã, các cụm kinh tế có tiềm năng hình thành một số đô thị mới ở những nơi có điều kiện đáp ứng vai trò lan tỏa, phát triển, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng phát triển 3 đô thị động lực của tỉnh, gồm: Thành phố Cà Mau, đô thị Năm Căn và Sông Đốc. Phấn đấu xây dựng thành phố Cà Mau sớm đạt tiêu chí đô thị loại I; hoàn thiện đô thị Sông Đốc và Năm Căn theo tiêu chuẩn đô thị loại IV; nâng cấp thị trấn Cái Nước, Đầm Dơi, Rạch Gốc, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh đạt tiêu chí đô thị loại IV. Tăng cường công tác quản lý đô thị, đảm bảo quy hoạch kết nối phát triển giữa thành phố Cà Mau với các đô thị khác trong tỉnh, như: Cái Nước, Thới Bình.
a) Về hoạt động tống đạt các loại văn bản của Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động tố tụng cho thấy, thủ tục giải quyết một vụ án, Tòa án phải thực hiện tống đạt trung bình khoảng 10 loại giấy tờ, văn bản, như: Thông báo thụ lý vụ kiện, giấy mời lấy lời khai, thông báo hòa giải, quyết định khẩn cấp tạm thời, thông báo đo đạc, thẩm định, giấy triệu tập đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định, bản án của Tòa. Tính trung bình một năm Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh tống đạt khoảng hơn 145.000 văn bản, giấy tờ.
Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật, nhưng hiện nay cũng gặp phải không ít những khó khăn, bất cập. Do vậy, việc giao Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản sẽ góp phần bảo đảm tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, trong công tác xét xử của Tòa án và công tác thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự.
Cùng với sự phát triển, các quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã hội cũng ngày càng đa dạng, phức tạp hơn, từ đó làm phát sinh nhiều mâu thuẫn, có những tranh chấp phải đưa ra Tòa án xét xử, quyết định. Chính vì vậy, công tác xét xử và công tác thi hành án trong thời gian qua luôn ở trong thế bị động và quá tải.
Việc đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Cà Mau sẽ góp phần tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan thi hành án để yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án được nhanh hơn, hiệu quả hơn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Thực tiễn, công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua cho thấy, lượng án thụ lý và được đưa ra thi hành ngày càng tăng, án tồn nhiều. Nguyên nhân là do quy trình xử lý thi hành án phải trải qua nhiều giai đoạn, mất nhiều thời gian mới giải quyết xong vụ việc; ý thức chấp hành pháp luật của một số đối tượng phải thi hành án chưa cao, còn chây ỳ, cố tình né tránh, hoặc lợi dụng việc khiếu nại để trì hoãn việc thi hành án.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại nhằm triển khai chủ trương xã hội hóa trong hoạt động bổ trợ tư pháp, tăng cường năng lực, hiệu quả trong hoạt động thi hành án dân sự, cũng như trong công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước đối với hoạt động thừa phát lại tại Cà Mau.
a) Đảm bảo tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; quy hoạch phát triển và giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Trong giai đoạn đầu thực hiện Đề án (năm 2016 - 2017) xây dựng và phát triển mạng lưới Văn phòng Thừa phát lại tại các địa bàn trong tỉnh phải dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng điều kiện thuận lợi để thừa phát lại tồn tại và phát triển, đồng thời phải tính đến nhu cầu thi hành án dân sự của tỉnh nhằm giải quyết khó khăn về lượng án tồn đọng, các yêu cầu về thi hành án dân sự của các tổ chức và công dân.
II. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI
a) Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm tổ chức và hoạt động thí điểm Thừa phát tại các tỉnh thực hiện thí điểm Thừa phát lại (hoặc các tỉnh có Văn phòng Thừa phát lại).
c) Thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về Thừa phát lại.
d) Thực hiện bổ nhiệm Thừa phát lại.
Thành lập từ 01 đến 02 Văn phòng Thừa phát lại: 01 tại thành phố Cà Mau và 01 tại huyện Đầm Dơi.
a) Tập trung xây dựng quy hoạch và thành lập tổ chức hành nghề Thừa phát lại; bước đầu đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức hành nghề Thừa phát lại được phân bố cụ thể như sau:
- Huyện Cái Nước: 01 Văn phòng Thừa phát lại.
3. Địa bàn thực hiện chế định Thừa phát lại
a) Thành phố Cà Mau: Số lượng án dân sự phải thi hành là 5.249 vụ/năm (năm 2015). Dân số 205 ngàn dân. Một năm việc lập vi bằng khoảng 2.050 vi bằng/205 ngàn dân.
c) Huyện Cái Nước: Số lượng án dân sự phải thi hành 1.754 vụ/năm (năm 2015). Dân số hơn 137 ngàn dân. Một năm việc lập vi bằng khoảng 1.370 vi bằng/137 ngàn dân.
4. Trụ sở Văn phòng Thừa phát lại
b) Văn phòng Thừa phát lại phải đảm bảo việc lưu trữ hồ sơ do người đã được đào tạo chuyên môn về công tác lưu trữ thực hiện và bảo quản chặt chẽ, an toàn đối với hồ sơ thừa phát lại.
a) Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020, khi Đề án được Bộ Tư pháp phê duyệt.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Phối hợp trong việc tổ chức triển khai Đề án, thực hiện quản lý nhà nước đối với chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
b) Tòa án nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân và Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thành phố trên cơ sở thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện chuyển giao việc tống đạt văn bản của Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
c) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật đối với hoạt động tống đạt giấy tờ của Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự và trực tiếp thực hiện thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại tổ chức bảo vệ cưỡng chế thi hành án theo quy định tại khoản 4, Điều 72 Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009.
a) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tư pháp đăng tải thông tin tuyên truyền về Thừa phát lại trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất) phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung cấp thông tin cho Chấp hành viên theo quy định Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 và các quy định pháp luật có liên quan.
đ) Sở Giao thông vận tải cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về đăng ký phương tiện thủy nội địa, xe máy chuyên dụng có tham gia giao thông đường bộ phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung cấp thông tin cho Chấp hành viên và phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.
g) Kho bạc Nhà nước tỉnh Cà Mau thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự theo quy định của Điều 176 Luật Thi hành án dân sự, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP, Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.
a) Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo với Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (để phê duyệt);
- Cục Công tác phía Nam - BTP (để biết);
- Tổng Cục THADS - BTP (để biết);
- TT: TU, HĐND tỉnh (b/c);
- VKSND, TAND, Cục THADS tỉnh (t/hiện);
- Các sở, ngành tỉnh có liên quan (t/hiện);
- UBND các huyện, tp Cà Mau (t/hiện);
- NC (A);
- Lưu: VT, Ktr01.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
File gốc của Đề án 02/ĐA-UBND năm 2016 thực hiện chế định thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020 đang được cập nhật.
Đề án 02/ĐA-UBND năm 2016 thực hiện chế định thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cà Mau |
Số hiệu | 02/ĐA-UBND |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Người ký | Trần Hồng Quân |
Ngày ban hành | 2016-11-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-01 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng |