BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn tham gia tố tụng dân sự và thi hành án dân sự | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ngày 22/9/2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện chuẩn bị hồ sơ, tham gia tố tụng và thi hành án như sau:
1. Những vấn đề chung
- Theo Khoản 1, Điều 33 và Điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố tụng dân sự) thì Bảo hiểm xã hội tỉnh hoặc Bảo hiểm xã hội huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan Bảo hiểm xã hội) nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức).
+ Trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì cơ quan Bảo hiểm xã hội có thể đề nghị Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
Ví dụ: Công ty A có trụ sở tại huyện X. Công ty A có chi nhánh tại huyện Y. Cơ quan Bảo hiểm xã hội khi thực hiện việc khởi kiện chi nhánh của công ty A do nợ tiền bảo hiểm xã hội có thể yêu cầu Tòa án huyện X hoặc Tòa án huyện Y thụ lý giải quyết.
1.2. Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện
trong đơn khởi kiện phải nêu rõ yêu cầu khởi kiện.
kết không khởi kiện tại Tòa án khác.
- Bản sao Quyết định thành lập cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Bản sao Quyết định bổ nhiệm của người đứng đơn khởi kiện (nếu có).
- Các tài liệu, hồ sơ xác định nợ của đơn vị theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (đối với trường hợp khởi kiện đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) hoặc các tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung khởi kiện.
- Bảng kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao).
- Trường hợp có lý do chính đáng, khách quan mà chưa thể nộp ngay đầy đủ các loại tài liệu, chứng cứ chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, cơ quan Bảo hiểm xã hội nộp các tài liệu, chứng cứ ban đầu để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ và tự bổ sung hoặc bổ sung theo yêu cầu của Tòa án. Nếu không tự cung cấp được chứng cứ thì phải có đơn yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thực hiện theo quy định tại Điều 58 về quyền, nghĩa vụ của đương sự và Điều 59 về quyền, nghĩa vụ của bị đơn trong Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Án phí: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 10, Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án, cơ quan Bảo hiểm xã hội khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích công cộng lợi ích của Nhà nước theo lĩnh vực phụ trách nên không phải nộp tiền án phí.
2. Quy trình khởi kiện và tham gia tố tụng
a) Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự, ngay từ thời điểm nộp đơn khởi kiện, cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự để bảo vệ chứng cứ, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp người lao động, bảo đảm việc thi hành án...
quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể sử dụng khi khởi kiện đơn vị nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như: Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định
- Khi tranh tụng tại phiên tòa, cán bộ Bảo hiểm xã hội thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu, phân tích kỹ chứng cứ đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án, đáp lại ý kiến của người khác.
Khi Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, cơ quan Bảo hiểm xã hội tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện do thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự: nếu thấy việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa không đúng theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án trả lại, cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Sau khi gửi đơn khiếu nại, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm theo dõi việc xử lý đơn khiếu nại của Chánh án Tòa án theo thời hạn quy định (03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại).
Căn cứ Điều 244, 245, 247 Bộ luật Tố tụng dân sự, thời hạn kháng cáo và Mẫu đơn kháng cáo thực hiện như sau:
Đơn kháng cáo theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (Mẫu đơn kèm theo Công văn này).
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, nếu cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận thấy không có căn cứ để Tòa ra Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, đơn kháng cáo gửi Tòa án cấp sơ thẩm đã ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ.
- Kháng cáo quá thời hạn quy định trên là kháng cáo quá hạn. Trường hợp kháng cáo quá hạn, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải cơ bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nêu có) nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có quyền thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 285 và Điều 307, Bộ luật Tố tụng dân sự.
cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 56, Bộ luật Tố tụng dân sự thì cơ quan Bảo hiểm xã hội là bị đơn trong vụ án dân sự khi bị cơ quan, tổ chức, cá nhân (nguyên đơn) khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị cơ quan Bảo hiểm xã hội xâm phạm.
1.1. Nhận thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án, cơ quan Bảo hiểm xã hội gửi Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình và tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu của người khởi kiện (nếu có); trường hợp cần gia hạn có đơn xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền đề nghị Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện để nắm thông tin, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, chủ động tham gia tố tụng.
1.2. Tham gia tố tụng
Đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tham gia Phiên hòa giải theo thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải, nội dung các vấn đề cần hòa giải do Tòa án thông báo. Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội thỏa thuận được với nguyên đơn thì nội dung thỏa thuận phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật và không gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của Ngành.
- Việc cử đại diện hoặc ủy quyền tham gia tố tụng của Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đại diện tham gia tố tụng của cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tham gia phiên tòa theo quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội với tư cách là bị đơn
III. Về thi hành án
Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội là người được thi hành án: Khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà người phải thi hành án không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung của bản án, quyết định, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải tiến hành nộp đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án theo các nội dung sau:
1.1. Thời hiệu thi hành án
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
1.2. Phí thi hành án
quyết định.
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội khởi kiện các đơn vị sử dụng lao động nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Khoản 1, Điều 34, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự).
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội không rút đơn yêu cầu thi hành án, nhưng sau đó các đương sự tự nguyện thi hành án và cơ quan thi hành án chưa có quyết định cưỡng chế thi hành án, cũng chưa thu được tiền, tài sản để chi trả cho đương sự.
b) Cơ quan Bảo hiểm xã hội phải chịu phí thi hành án trong các trường hợp khác theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, 4 Điều 2, Thông tư liên tịch số 144/2010/TTLT-BTC-BTP
Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
- Chi phí cưỡng chế thi hành án bao gồm:
quy định tại Khoản 1, Điều 44, Luật Thi hành án dân sự đối với trường hợp người được thi hành án có đơn yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án, gồm: Chi tiền công tác phí cho các đối tượng tham gia vào việc xác minh điều kiện thi hành án; Chi bồi dưỡng cho các đối tượng tham gia vào quá trình xác minh điều kiện thi hành án; Các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc xác minh điều kiện thi hành án.
+ Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
Trường hợp người được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án không đúng thì người đó phải thanh toán các khoản chi phí thực tế do việc thi hành quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đó.
- Nguồn kinh phí hạch toán và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1178/BHXH-TCKT ngày 10/4/2014 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện án phí lệ phí Tòa án, phí thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2.1. Nộp đơn yêu cầu thi hành án
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội (người được thi hành án) có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau: nộp đơn hoặc trực tiếp đến cơ quan thi hành án dân sự nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến việc thi hành án hoặc gửi đơn qua bưu điện kèm theo bản án, quyết định của Tòa án về dân sự và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án bằng văn bản áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án gồm: Phong tỏa tài khoản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ; Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
điều kiện thi hành án
điều kiện thi hành án. Điều kiện thi hành án của đơn vị sử dụng lao động có thể gồm: tình hình hoạt động của đơn vị, tình hình tài chính (số dư tài khoản), tình hình tài sản...
Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại.
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.
xuất trình biên bản làm việc hoặc các tài liệu hợp pháp khác để chứng minh việc người đó hoặc người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án nhưng không có kết quả.
2.3. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
- Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
- Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
đơn vị sử dụng lao động.
quy định.
thực hiện
1.1. Giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tham gia tố tụng dân sự và thi hành án dân sự tại Bảo hiểm xã hội tỉnh; giúp Tổng Giám đốc thực hiện việc bảo vệ lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các hoạt động của Ngành.
thẩm quyền điều chỉnh các quy định của pháp luật về tố tụng và thi hành án cho phù hợp.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị phối hợp với Ban Pháp chế thực hiện công tác tố tụng, thi hành án theo quy định của pháp luật.
3.1. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ động phối hợp với Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án ký kết các Quy chế phối hợp làm việc nhằm tranh thủ sự giúp đỡ về nghiệp vụ, đảm bảo các hoạt động tham gia tố tụng, thi hành án diễn ra thuận lợi, đúng pháp luật.
tổ chức thực hiện quy trình tham gia tố tụng, thi hành án và tổ chức thực hiện các nội dung tại văn bản này.
3.3. Trong quá trình tham gia tố tụng và thi hành án, nếu gặp khó khăn vướng mắc cần kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đảm bảo hiệu quả công việc cũng như thời hiệu giải quyết.
Trên đây là hướng dẫn công tác tham gia tố tụng và thi hành án đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Bảo hiểm xã hội các tỉnh kịp thời phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Pháp chế) để được hướng dẫn.
về đóng bảo hiểm xã hội./.
- Như trên;
- Bộ Tư pháp;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam;
- Lưu: VT, PC (5).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Văn Sinh
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ngày,.... tháng...... năm......
ĐƠN KHÁNG CÁO
Người kháng cáo: (2) ...................................................................................................
Là: (4) ...........................................................................................................................
Lý do của việc kháng cáo: (6) ......................................................................................
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây: (7) ............................
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)
2 ..................................................................................................................................
| Người kháng cáo (9) |
(1) Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
ười kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo; Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).
là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo ủy quyền ngày… tháng... năm...; là người đại diện theo ủy quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam - Tổng Giám đốc đại diện theo giấy ủy quyền ngày... tháng... năm...).
(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ...).
và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
Tổng Công ty X
(Ký tên, đóng dấu)
Nguyễn Mạnh T
MẪU SỐ 01
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……(1), ngày..... tháng…. năm…..
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Tòa án nhân dân(2)………………………………………….
Họ và tên người khởi kiện:(3) ......................................................................................
Địa chỉ:(4) ....................................................................................................................
Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có)(5)....................................
Địa chỉ:(6) ....................................................................................................................
Họ và tên người bị kiện:(7) ..........................................................................................
Địa chỉ: (8)....................................................................................................................
Họ và tên người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(9)......................................
Địa chỉ:(10).....................................................................................................................
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan(11)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Họ và tên người làm chứng (nếu có)(12).........................................................................
Địa chỉ: (13)......................................................................................................................
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:(14)
1.....................................................................................................................................
2.....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)(15)
.......................................................................................................................................
| Người khởi kiện (16) |
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày … tháng … năm….).
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi họ và tên; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thi ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
thành phố H)
(6), (8) và (10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(12) và (13) Ghi họ và tên, địa chỉ nơi người làm chứng cư trú (thôn, xã, huyện, tỉnh), nếu là nơi làm việc, thì ghi địa chỉ nơi người đó làm việc (ví dụ: Nguyễn Văn A, công tác tại Công ty B, trụ sở làm việc tại số... phố... quận... TP Hà Nội).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Tòa án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh...).
ười khởi kiện là cá nhân, thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
File gốc của Công văn 4032/BHXH-PC năm 2014 hướng dẫn tham gia tố tụng dân sự và thi hành án dân sự do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4032/BHXH-PC năm 2014 hướng dẫn tham gia tố tụng dân sự và thi hành án dân sự do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 4032/BHXH-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Văn Sinh |
Ngày ban hành | 2014-10-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-24 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |