VIỆN KIỂM SOÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v kiểm sát hồ sơ xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với người bị kết án phạt tiền thuộc diện miễn chấp hành hình phạt theo Nghị quyết số 41/2017/QH14 của Quốc hội | Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Viện trưởng VKSND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
điểm d, đ khoản 2 Điều 12 Nghị quyết nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân các cấp còn nhiều lúng túng, vướng mắc, chưa thống nhất.
1. Cơ quan chủ trì thực hiện việc rà soát các đối tượng là người bị kết án phạt tiền thuộc diện miễn chấp hành hình phạt tiền (cả hình phạt chính và hình phạt bổ sung) để ban hành văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miền:
Điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 quy định: “... trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt”
Khoản 1 Điều 62 Luật Thi hành án dân sự năm 2014 quy định về hồ sơ xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước: “Cơ quan Thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau: (1) Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan THADS hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt”.
Điểm e mục 3 Công văn số 256/TANDTC-PC ngày 31/7/2017 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 nêu trên: “Đối với người bị xử phạt bằng các hình thức khác đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, đang được hoãn chấp hành hình phạt hoặc chưa chấp hành hình phạt, thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người đó cư trú hoặc làm việc ra quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại hoặc miễn chấp hành toàn bộ hình phạt theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người đó cư trú hoặc làm việc”.
Riêng các vấn đề khác như trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản, xử lý vật chứng, án phí, lệ phí Tòa án, tịch thu sung quỹ nhà nước ... thì người được miễn chấp hành hình phạt tiền vẫn phải thi hành án.
Điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 quy định “... trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại...”
Trên đây là hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc kiểm sát hồ sơ xét miễn nghĩa vụ thi hành án theo Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các đơn vị cần kịp thời báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 11) để giải thích, hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
- Như trên (63 tỉnh);
- Đ/c Viện trưởng VKSNDTC (để b/cáo);
- Đ/c Trần Công Phàn - PVT (để b/cáo);
- Tổng cục THADS - Bộ Tư pháp (để ph/hợp);
- Vụ 14 - VKSNDTC (để ph/hợp)
- Thanh tra VKSND tối cao (để biết);
- Phòng tổng hợp - VP VKSNDTC (để biết);
- Websie VKSNDTC (để khai thác);
- Lưu: VT; Vụ 11; LĐ Vụ; 04 phòng; Phòng 2.
S-80b
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Nguyễn Kim Sáu
File gốc của Công văn 2415/VKSTC-V11 năm 2019 về kiểm sát hồ sơ xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với người bị kết án phạt tiền thuộc diện miễn chấp hành hình phạt theo Nghị quyết 41/2017/QH14 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2415/VKSTC-V11 năm 2019 về kiểm sát hồ sơ xét miễn nghĩa vụ thi hành án đối với người bị kết án phạt tiền thuộc diện miễn chấp hành hình phạt theo Nghị quyết 41/2017/QH14 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 2415/VKSTC-V11 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Kim Sáu |
Ngày ban hành | 2019-06-05 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-05 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |