VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như điều 3; | VIỆN TRƯỞNG |
VỀ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, THỤ LÝ, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM HOẶC TÁI THẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 201/QĐ-VKSTC ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy định này quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (sau đây viết tắt là đơn) của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát có thẩm quyền) theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính.
1. Các đơn vị có nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại đơn, gồm: Vụ Kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Vụ 12) thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phòng kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Phòng 5) thuộc Viện kiểm sát quân sự trung ương; Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (sau đây viết tắt là Đơn vị tiếp nhận).
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Văn bản thông báo của người bị kết án, biên bản ghi lời trình bày trực tiếp của cá nhân theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; đề nghị của đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc về tình tiết mới của vụ án, vụ việc được gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát đề nghị xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Tiếp nhận đơn là việc Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn trực tiếp qua công tác tiếp công dân hoặc nhận đơn từ các nguồn khác như: đơn gửi qua dịch vụ bưu chính; đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội chuyển đến.
4. Thụ lý đơn là việc Viện kiểm sát có thẩm quyền nhận đơn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 374 và Điều 399 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 327, Điều 328 và Điều 353 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 256, Điều 257 và Điều 282 Luật Tố tụng hành chính để xem xét xử lý, giải quyết; việc Đơn vị giải quyết thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao xác định đơn để xem xét trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định số 02/QyĐ-VKSTC ngày 26/10/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy định số 02).
6. Giải quyết đơn là quá trình Viện kiểm sát có thẩm quyền sau khi nhận hồ sơ vụ án, vụ việc do Tòa án chuyển đến, tổ chức nghiên cứu, xác minh, báo cáo, đề xuất người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính quyết định kháng nghị hoặc không kháng nghị.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý, giải quyết đơn
2. Đơn được ưu tiên xử lý, giải quyết theo thứ tự sau: Vụ án, vụ việc do cơ quan Đảng, Nhà nước chất vấn, kiến nghị, yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cối cao trực tiếp xem xét, giải quyết; Đơn có dấu hiệu oan, sai; Đơn sắp hết thời hạn kháng nghị; Đơn bức xúc, kéo dài.
1. Đơn vị tiếp nhận có nhiệm vụ nhận, quản lý đơn từ các nguồn chuyển đến Viện kiểm sát cấp mình để phân loại.
Điều 9 Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-VKSTC-V12 ngày 02/02/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là Quy chế số 51).
Điều 6. Phân loại đơn qua công tác tiếp công dân
Điều 4 và Điều 5 Quy chế số 51. Trường hợp nhận đơn qua tiếp công dân thì người được phân công tiếp công dân phải ghi nhận vào sổ tiếp công dân và thực hiện các việc sau đây:
a) Trường hợp đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì trả lại đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
b1) Đối với cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ; đối với cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức vào phần cuối đơn;
b3) Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về hình sự phải có nội dung chính quy định tại Điều 374 và Điều 399 Bộ Luật Tố tụng hình sự;
c) Trường hợp tại thời điểm tiếp nhận, đơn đã hết thời hạn gửi (đối với đơn gửi lần đầu) hoặc đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định của pháp luật thì trả lại đơn cho người gửi và giải thích rõ lý do trả lại đơn.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn có đủ điều kiện, người được phân công phân loại đơn phải thực hiện các việc sau:
b) Nhập dữ liệu đơn vào phần mềm quản lý hoặc ghi vào sổ quản lý đơn.
d) Chuyển đơn và các tài liệu liên quan đến Đơn vị giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình để xem xét xử lý, giải quyết.
Điều 7. Phân loại đơn nhận qua dịch vụ bưu chính
1. Thực hiện như điểm a, điểm b mục 1.2 khoản 1 Điều 6 Quy định này, đồng thời, lưu giữ phong bì gắn với đơn để xác định ngày gửi đơn theo dấu bưu điện.
3. Trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì kiểm tra điều kiện nhân đơn theo quy định tại điểm b mục 1.1 khoản 1 Điều 6 Quy định này và phân loại như sau:
b) Đơn chưa đủ điều kiện thì dự thảo văn bản thông báo, hướng dẫn người đứng tên trong đơn sửa đổi, bổ sung đơn và gửi cho Viện kiểm soát trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo.
1. Thực hiện như điểm a, điểm b mục 1.2 khoản 1 Điều 6 Quy định này và quản lý, theo dõi riêng.
3. Trường hợp đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát cấp mình thì thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 7 Quy định này.
4. Các Đơn vị giải quyết phải thông báo bằng văn bản về tiến độ và kết quả giải quyết đơn cho cơ quan, người đã chuyển đơn biết; đồng thời, gửi 01 bản cho Đơn vị tiếp nhận thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để theo dõi, tổng hợp chung.
1. Đối với đơn đề nghị xem xét lại Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận thì Đơn vị tiếp nhận phân loại như sau:
b) Kiểm tra đơn đề nghị theo quy định tại tiết b1, điểm b, mục 1.1 khoản 1 Điều 6 Quy định này và tài liệu gửi kèm theo đơn gồm: Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Viện kiểm sát có thẩm quyền, các tài liệu liên quan (nếu có). Trường hợp đơn chưa đủ điều kiện thì thực hiện như điểm b khoản 3 Điều 7 Quy định này.
2. Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao nhận được đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định số 02 và đơn do Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phải chuyển đơn đến Đơn vị tiếp nhận thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đơn vừa có nội dung khiếu nại, tố cáo đối với hành vi, quyết định của người tiến hành tố tụng, vừa đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì Đơn vị tiếp nhận phân loại như sau:
2. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thì hướng dẫn người có đơn làm đơn khiếu nại, tố cáo riêng gửi Chánh án Tòa án hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Ngay sau khi nhận đơn, các tài liệu kèm theo (nếu có), lãnh đạo Đơn vị giải quyết thuộc Viện kiểm sát có thẩm quyền phải phân công người xử lý, giải quyết.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, đề xuất, người có thẩm quyền của Đơn vị giải quyết thuộc Viện kiểm sát có thẩm quyền ký văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án, vụ việc.
4. Trường hợp nhận được thông báo của Tòa án quản lý hồ sơ về việc đã chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Đơn vị giải quyết đơn thông báo cho người gửi đơn biết để theo dõi kết quả giải quyết của Tòa án có thẩm quyền; đồng thời, lưu đơn để theo dõi, tiếp tục xem xét giải quyết khi nhận được hồ sơ vụ án, vụ việc. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền đã có Thông báo không kháng nghị mà người gửi đơn tiếp tục đề nghị Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, nếu còn thời hạn kháng nghị thì Đơn vị giải quyết của Viện kiểm sát xem xét xử lý, giải quyết theo thủ tục chung.
6. Văn bản yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ, đôn đốc Tòa án chuyển hồ sơ, thông báo cho người gửi đơn phải được gửi cho Đơn vị tiếp nhận để quản lý theo dõi.
1. Khi thụ lý, giải quyết đơn đề kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về dân sự, hành chính, nếu thấy có căn cứ và cần thiết thì người được phân công xử lý, giải quyết báo cáo, đề xuất kịp thời đến người có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát cấp mình để xem xét:
Điều 332, Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 261 Luật Tố tụng hành chính.
Điều 261 và Điều 286 Luật tố tụng hành chính.
Điều 14. Xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết đơn
Điều 15. Báo cáo kết quả nghiên cứu, giải quyết đơn
a) Nội dung đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
c) Tài liệu, chứng cứ đã xác minh, thu thập được trong quá trình giải quyết đơn (nếu có);
đ) Đề xuất của người được phân công giải quyết đơn.
Đối với Thủ trưởng Đơn vị giải quyết thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không phải là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Thủ trưởng đơn vị phải chuyển văn bản có ý kiến của mình và các tài liệu có liên quan đến Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được phân công (nếu có) cho ý kiến trước khi trình Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ trưởng đơn vị, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao được phân công phải có ý kiến về đường lối giải quyết đơn.
Điều 16. Ban hành văn bản giải quyết đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình về việc kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người được phân công giải quyết đơn phải dự thảo Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trình người có thẩm quyền ký theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.
Điều 380 và Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 336 và Điều 357 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 264 và Điều 286 Luật Tố tụng hành chính; đồng thời, gửi cho Đơn vị tiếp nhận để quản lý, theo dõi.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng về việc không có căn cứ để kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người được phân công giải quyết đơn dự thảo văn bản thông báo không kháng nghị, trình người có thẩm quyền ký theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.
Điều 17. Chuyển, trả hồ sơ vụ án, vụ việc
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, người được phân công giải quyết phải trả lại hồ sơ vụ án, vụ việc cho Tòa án đã chuyển hồ sơ.
Điều 18. Trách nhiệm phối hợp giữa Đơn vị giải quyết và Đơn vị tiếp nhận
2. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Viện kiểm sát, Đơn vị tiếp nhận phải phối hợp với Đơn vị giải quyết rà soát, đối chiếu kết quả xử lý, giải quyết đơn đã chuyển đến các đơn vị này.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc hoặc vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung Quy định thì báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ 12) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
File gốc của Quyết định 201/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 201/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định về quy trình tiếp nhận, phân loại, thụ lý, xử lý và giải quyết đơn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 201/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2019-05-20 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-20 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |