ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2016/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư Pháp);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, TCD, CBTH;
- Lưu: VT, NCdmhai235
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 22/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Quy định này quy định chi tiết cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gọi chung là quyết định có hiệu lực pháp luật).
1. Cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quyết định cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
3. Trước khi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục các bên tranh chấp liên quan tự nguyện chấp hành quyết định.
4. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên liên quan trong suốt quá trình thực hiện quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
5. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không tổ chức cưỡng chế vào ban đêm (từ 19 giờ đến 6 giờ sáng), các ngày nghỉ, ngày lễ, trước và sau tết Nguyên đán 15 ngày.
Điều 4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật
quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật, gồm:
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai bị khởi kiện đến Tòa án nhân dân nhưng sau đó cơ quan Tòa án trả lại đơn khởi kiện hoặc có quyết định đình chỉ vụ án.
3. Quyết định công nhận hòa giải thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 5. Điều kiện thực hiện cưỡng chế
1. Quyết định có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật và Quy định này mà một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định.
quyết định công nhận hòa giải thành hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp.
quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực thi hành và quyết định cưỡng chế đó đã được giao cho đối tượng bị cưỡng chế, niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Điều 6. Thời hạn cưỡng chế
Điều 7. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
1. Sau khi nhận được đơn yêu cầu thi hành quyết định của một trong các bên tranh chấp đất đai, trong thời hạn ba (03) ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản giao Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp tiến hành xác minh các điều kiện bảo đảm cưỡng chế thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Cơ quan được giao xác minh các điều kiện bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm:
b) Thu thập thông tin về người phải chấp hành, bao gồm các thông tin về: nhân thân, hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú và những thông tin khác có liên quan.
d) Trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày có văn bản giao nhiệm vụ xác minh tại khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện phải có báo cáo bằng văn bản, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong thời hạn 02 ngày kể từ khi nhận được văn bản dự thảo của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế.
c) Nội dung cưỡng chế (trong đó, phải ghi cụ thể thông tin về thửa đất thực hiện cưỡng chế).
đ) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế.
g) Kinh phí để thực hiện việc cưỡng chế.
1. Ngay sau khi ban hành quyết định cưỡng chế, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định cưỡng chế cho các bên tranh chấp; người ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ cưỡng chế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho người bị cưỡng chế hoặc người thân trong gia đình có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và phải được lập biên bản giao, nhận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người nhận và ký xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Điều 11. Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, thành phần Ban thực hiện cưỡng chế, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng ban, một hoặc hai phó trưởng ban và thành viên gồm đại diện các cơ quan cấp huyện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thanh tra, tư pháp, tài nguyên môi trường, y tế, công an và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế.
Điều 12. Tự nguyện thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 13. Thỏa thuận của các bên tranh chấp đất đai sau khi có quyết định cưỡng chế
Việc thỏa thuận của các bên tham gia tranh chấp phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của tất cả các bên tranh chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Điều 14. Lập kế hoạch cưỡng chế
2. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các nội dung: Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu; nội dung thực hiện cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; các điều kiện đảm bảo thực hiện cưỡng chế; dự kiến tình huống có thể phát sinh, phương án ứng phó; phương án bố trí chỗ ở cho người bị di chuyển chỗ ở nhưng không có chỗ ở nào khác (nếu có); kinh phí cưỡng chế và những nội dung khác có liên quan.
Điều 15. Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
1. Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định có hiệu lực pháp luật thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định có hiệu lực pháp luật được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định có hiệu lực pháp luật thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản vận động không thành để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
1. Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, người chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền và nghĩa vụ của người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
a) Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế bàn giao đất mà trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu vực đất phải cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa tài sản ra khỏi khu vực đất đó.
c) Trường hợp tài sản trên đất phải cưỡng chế là gia súc, gia cầm, vật nuôi khác làm phát sinh chi phí trông giữ, chăm sóc lớn hoặc tài sản để lâu có thể hư hỏng, giảm giá trị và đã quá hạn ghi trong thông báo (văn bản) mà tổ chức, cá nhân không đến nhận lại tài sản thì người ra quyết định cưỡng chế thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi, các phương tiện thông tin truyền thông khác. Nếu đã hết hạn thông báo mà tổ chức, cá nhân vẫn không đến nhận lại tài sản thì cơ quan có thẩm quyền được phép xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thực hiện cưỡng chế
2. Lực lượng Công an khi tham gia cưỡng chế có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ, bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình cưỡng chế.
1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế phải được lập biên bản và giao cho đương sự bị cưỡng chế một bản. Nội dung biên bản ghi rõ: thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thi hành cưỡng chế; người bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và người chứng kiến; các biện pháp thi hành; kết quả thi hành; thống kê số lượng, chủng loại, mức độ thiệt hại của tài sản trên đất bị cưỡng chế (nếu có).
2. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc cưỡng chế thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả cưỡng chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan có liên quan.
1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng thời điểm.
a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế.
c) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên.
Điều 21. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế
Điều 22. Thanh toán chi phí cưỡng chế
Điều 23. Trách nhiệm phối hợp thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh
2. Cơ quan tham mưu ban hành quyết định có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm:
b) Cử cán bộ, công chức phối hợp tham gia khi có yêu cầu hợp lý của người ra quyết định cưỡng chế.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xác minh điều kiện đảm bảo thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; thông báo trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài) về việc cưỡng chế; phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm nơi ở mới cho người bị cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế mà không còn chỗ ở nào khác và không tự tạo lập được chỗ ở mới.
3. Cử lực lượng tham gia công tác cưỡng chế; phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi nơi cưỡng chế; bảo quản và lưu giữ tài sản của người bị cưỡng chế trong trường hợp được Ban thực hiện cưỡng chế giao theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Quy định này.
Điều 26. Trách nhiệm của người bị cưỡng chế
2. Hoàn trả lại toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế và chi phí bảo quản tài sản (nếu có).
Các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành ban hành trước ngày quy định này có hiệu lực mà chưa tổ chức thực hiện xong thì thực hiện theo quy định này.
1. Sửa đổi khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 13/01/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà trong thời hạn pháp luật quy định các bên tranh chấp không khiếu nại hoặc không khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 14/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 14/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 14/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành | 2016-04-22 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-02 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |