VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Trả lời thỉnh thị | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc đề nghị hướng dẫn áp dụng pháp luật trong công tác thi hành án dân sự.
nghiên cứu những nội dung tại văn bản số 12/ĐN-KSTHADS, căn cứ vào những quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có ý kiến như sau;
a/ Tài sản là quyền sử dụng đất được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hộ bao gồm các thành viên có mặt trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì có được xem là tài sản chung không?
quy định tại Điều 108 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì: Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình ….
Điều 109 Bộ Luật dân sự năm 2005 thì: Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ ...
khoản 3 Điều 43 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì: Hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung thì ghi họ, tên chủ hộ.
của UBND cấp xã, phường) tại thời điểm đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì QSDĐ được cấp là tài sản chung của hộ gia đình.
Tại Điều 108; 109 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định về tài sở chung của hội gia đình và chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình và Khoản 5 Điều 113 Luật đất đai 2003 thì: Hộ gia đình được nhà nước giao đất nếu trong hộ có thành viên chết thì QSDĐ của thành viên đó được để thừa kế..
quy định tại Khoản 2 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai thì: Khi chuyển nhượng, chuyển đổi, thuê, thuê lại QSDĐ thuộc sở hữu chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất ký tên.
thẩm quyền cấp bổ sung)
Đối với trường hợp này thì căn cứ vào Điều 214; 215; 216; 217; 218; 219; 220 Bộ Luật dân sự năm 2005 để xác định tài sản thuộc sở hữu chung.
Khoản 2 Điều 24b Nghị định 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 cần thống nhất áp dụng như sau:
Đối với trường hợp Cơ quan THADS vi phạm về trình tự thủ tục thì vẫn tiếp tục giao tài sản theo quy định. Mặt khác, Viện kiểm sát cần làm rõ những vi phạm để kiến nghị, kháng nghị (về các hành vi vi phạm), khởi kiện tại Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, hoặc đề nghị Cơ quan có thẩm quyền xem xét trách nhiệm hình sự.
về trách nhiệm hình sự đối với hành vi ra quyết định trái pháp luật.
khoản 1, Điều 26 Nghị định 125/2013/CP của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 58/2009/CP của Chính phủ.
b/ Trường hợp xét miễn giảm đối với khoản thu nộp cho ngân sách Nhà nước theo khoản 2, khoản 3. Đ 61 Luật THADS.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời để Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp áp dụng thống nhất khi tiến hành kiểm sát theo thẩm quyền.
- Như trên;
- Đ/C Nguyễn Hải Phong PVT (để b/c);
- Lưu: VT (1b), Vụ 10 (5b), Lưu H/S (1b) (9b)
TL. VIỆN TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
Từ khóa: Công văn 729/VKSTC-V10, Công văn số 729/VKSTC-V10, Công văn 729/VKSTC-V10 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Công văn số 729/VKSTC-V10 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Công văn 729 VKSTC V10 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 729/VKSTC-V10
File gốc của Công văn 729/VKSTC-V10 năm 2014 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong công tác thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Công văn 729/VKSTC-V10 năm 2014 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong công tác thi hành án dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 729/VKSTC-V10 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2014-03-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-03-25 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |