BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 48, Điều 75 Luật Thi hành án dân sự và một số quy định của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự (sau đây gọi chung là Nghị định số 125/2013/NĐ-CP). Sau khi thống nhất quan điểm với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP (bổ sung Điều 8c) quy định:
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền bán tài sản đã thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án”.
Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
2. Liên quan đến yêu cầu định giá lại tài sản kê biên, khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP (bổ sung Điều 15a) quy định:
…
Một số cơ quan thi hành án dân sự đề nghị hướng dẫn: Đương sự được “một lần” yêu cầu định giá lại tài sản trong trường hợp bán đấu giá không có người đăng ký tham gia đấu giá, trả giá, vậy “một lần” này được chấp nhận ở thời điểm nào - lần đầu tiên tổ chức bán đấu giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hay ở bất kỳ lần tổ chức bán đấu giá nào mà không có người tham gia đấu giá, trả giá?
Khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP (bổ sung Điều 15a) quy định:
…
Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 125/2013/NĐ-CP (bổ sung Điều 17a) quy định: “Trong trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử lý như sau:
…
Căn cứ vào các quy định nêu trên, đối với trường hợp không có người tham gia đấu giá, trả giá thì đương sự chỉ được một lần yêu cầu định giá lại tài sản ngay sau hai lần niêm yết, thông báo bán đấu giá với mức giá khởi điểm đầu tiên nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá. Yêu cầu này chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo không có người tham gia đấu giá, trả giá. Trong trường hợp đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Những lần tổ chức bán đấu giá tiếp theo mà vẫn không có người tham gia đấu giá, trả giá thì đương sự chỉ có quyền thỏa thuận mức giảm giá mà không còn quyền yêu cầu định giá lại tài sản. Nếu các đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định mức giảm giá.
Khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 125/2013/NĐ-CP (bổ sung Điều 17a) quy định về xử lý tài sản thi hành án không có người tham gia đấu giá, trả giá quy định: “Trong trường hợp sau hai lần niêm yết, thông báo công khai theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì xử lý như sau:
2. Sau ba lần giảm giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì tài sản được xử lý như sau:...”
Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 về bán đấu giá tài sản với mức giá khởi điểm (lần thứ nhất niêm yết, thông báo công khai); hết thời hạn thông báo mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì người bán đấu giá tiếp tục thực hiện niêm yết, thông báo công khai theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP việc bán đấu giá tài sản, vẫn với mức giá khởi điểm (lần thứ hai niêm yết, thông báo công khai).
Kể từ sau lần giảm giá đầu tiên, việc niêm yết, thông báo công khai về bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; Nếu vẫn không có người tham gia đấu giá, trả giá thì Chấp hành viên tiến hành ngay việc giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá mà không phải thực hiện việc niêm yết, thông báo công khai lần thứ hai.
4. Về tranh chấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 và Điều 75 Luật Thi hành án dân sự:
Điểm d Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự quy định về việc ra quyết định hoãn thi hành án khi tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết; Điều 75 Luật Thi hành án dân sự quy định về trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Tư pháp về nghiệp vụ thi hành án trong một số trường hợp để các Cục Thi hành án dân sự nghiên cứu, vận dụng./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- VKSND Tối cao (để biết và phối hợp chỉ đạo);
- Lãnh đạo Tổng cục THADS (để biết, chỉ đạo);
- VP Bộ (để biết);
- Lưu VT, TCTHADS.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thúy Hiền
File gốc của Công văn 4967/BTP-TCTHADS năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4967/BTP-TCTHADS năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 4967/BTP-TCTHADS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành | 2014-12-03 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-03 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |