BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN | Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016 |
HƯỚNG DẪN PHỐI HỢP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ THÔNG QUAN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết, biện pháp thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
1. Thông tư này hướng dẫn nội dung phối hợp trong hoạt động kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của pháp luật.
a) Hành lý của người nhập cảnh; tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế;
c) Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất;
đ) Quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế;
g) Hàng hoá, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái xuất không tiêu thụ tại Việt Nam;
i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan (không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ);
l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);
n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp;
p) Hàng hoá do Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành quy định được miễn, giảm kiểm tra chất lượng từng trường hợp cụ thể.
1. Người khai hải quan theo quy định tại Khoản 14, Điều 4 của Luật Hải quan và Điều 5 của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
3. Tổ chức đánh giá sự phù hợp về chất lượng hàng hóa nhập khẩu;
5. Cơ quan nhà nước khác trong phối hợp thực hiện nội dung quy định có liên quan tại Thông tư liên tịch này.
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa và thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007, Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Thông tư hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật nêu trên, cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ quan hải quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư liên tịch này.
1. Quy trình lấy mẫu hàng hóa, biên bản lấy mẫu hàng hóa để phục vụ đánh giá sự phù hợp của hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo các văn bản hướng dẫn chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy của các Bộ quản lý chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng.
a) Cơ quan kiểm tra, tổ chức đánh giá sự phù hợp và cơ quan hải quan có trách nhiệm thống nhất thời điểm kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa; đảm bảo một lô hàng chỉ kiểm tra, lấy mẫu một lần (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) để tạo thuận lợi cho người khai hải quan trong xuất trình hàng hóa;
3. Lấy mẫu hàng hóa tại địa điểm bảo quản của người khai hải quan:
b) Trường hợp trong quá trình lấy mẫu, nếu tổ chức đánh giá sự phù hợp phát hiện hàng hóa nhập khẩu có số lượng, chủng loại không phù hợp với hồ sơ đăng ký; tình trạng hàng hóa không được bảo quản đúng quy định như: bao bì, niêm phong không còn nguyên vẹn (đối với hàng hóa có bao bì, niêm phong của nhà sản xuất) thì lập biên bản lấy mẫu, ghi đầy đủ những đặc điểm bất thường trong quá trình lấy mẫu đồng thời báo cáo bằng văn bản trong thời hạn tối đa 24 giờ làm việc cho Cơ quan quản lý chất lượng có thẩm quyền và cơ quan hải quan để xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch này;
4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện đánh giá sự phù hợp và gửi kết quả cho người khai hải quan trong thời hạn tối đa 07 ngày, kể từ ngày kiểm tra hoặc lấy mẫu hàng hóa. Trường hợp vì lý do kỹ thuật hoặc lý do khách quan phải kéo dài thời gian đánh giá sự phù hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp thông báo ngay lý do và thời hạn trả kết quả đánh giá sự phù hợp cho người nhập khẩu báo cáo cơ quan kiểm tra, cơ quan hải quan để cho phép kéo dài thời gian và theo dõi.
Điều 5. Phối hợp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng gửi kết quả kiểm tra cho Cổng thông tin một cửa quốc gia (trường hợp có kết nối thông tin) theo quy định tại Điều 35 Luật Hải quan, để cơ quan hải quan thực hiện thông quan hàng hoá.
Trường hợp không gửi được thông báo kết quả kiểm tra cho cơ quan hải quan thì cơ quan kiểm tra gửi cho người khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan thông quan hàng hóa.
4. Mẫu giấy thông báo kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu do các Bộ quản lý chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng ban hành thực hiện. Trong đó, có kết luận rõ Lô hàng đạt/ không đạt chất lượng nhập khẩu và biện pháp khắc phục (đối với hàng hóa không đạt chất lượng).
1. Các cơ quan, tổ chức cần trao đổi thông tin cho nhau bao gồm:
b) Cơ quan kiểm tra chất lượng;
2. Những thông tin cần cung cấp:
b) Cơ quan chức năng quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp có thông tin về lô hàng dự kiến nhập khẩu có nguy cơ vi phạm về chất lượng, hoặc xác định lô hàng nhập khẩu cùng chủng loại với mặt hàng bị kiểm tra trong lưu thông không đáp ứng yêu cầu chất lượng, thì áp dụng biện pháp tăng cường kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu nhập, đồng thời thông báo cho cơ quan hải quan phối hợp giám sát hàng hóa đến khi có kết quả kiểm tra đáp ứng yêu cầu chất lượng mới thông quan hàng hóa;
3. Phương tiện cung cấp thông tin
b) Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp: số điện thoại, số fax, địa chỉ email, địa chỉ của cơ quan, tổ chức mình cho cơ quan, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh, thành phố, liên tỉnh thành phố (địa bàn quản lý hải quan) để gửi và nhận thông tin theo quy định;
5. Thời hạn cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức liên quan: Trong 04 giờ làm việc hoặc chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin nêu tại Khoản 2 Điều này.
1. Những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan do cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác phát hiện phải được lập biên bản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN
1. Thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Nộp kết quả đánh giá sự phù hợp lô hàng cho cơ quan kiểm tra, nộp kết quả kiểm tra chất lượng cho cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục thông quan theo quy định của pháp luật
Trường hợp người khai hải quan lựa chọn biện pháp tái chế hàng hóa, tại văn bản đề nghị cần nêu rõ phương án tái chế hàng hóa, địa chỉ tái chế, người chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện tái chế hàng hóa.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp
2. Phối hợp với cơ quan hải quan, cung cấp thông tin có liên quan quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này và theo dõi, giám sát người khai hải quan thực hiện biện pháp khắc phục hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng
2. Phối hợp với cơ quan hải quan cung cấp thông tin có liên quan quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này và theo dõi, giám sát người khai hải quan thực hiện biện pháp khắc phục hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
2. Phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng, tổ chức đánh giá sự phù hợp trong việc kiểm tra, lấy mẫu hàng hóa theo quy định của pháp luật hải quan và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá; theo dõi giám sát hàng hóa phải áp dụng biện pháp khắc phục (tái chế, tiêu hủy, tái xuất, chuyển mục đích sử dụng); cung cấp thông tin có liên quan quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này.
Điều 9 Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Phát hiện vi phạm pháp luật, lập biên bản vi phạm, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
Khoản 2 Điều 70 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng TW Đảng, các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính, Bộ KH&CN;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ KH&CN;
- Lưu: VT (Bộ TC, Bộ KH&CN)(242b).
Từ khóa: Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN, Thông tư liên tịch số 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN, Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch 110 2016 TTLT BTC BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN
File gốc của Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính – Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính |
Số hiệu | 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Trần Việt Thanh |
Ngày ban hành | 2016-06-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-09-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |