Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế;
Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
tháng 08 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế;
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 tháng 2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg), Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg) và Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11 tháng 09 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg); không điều chỉnh hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trong các khu kinh tế cửa khẩu.”
Cơ quan, thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và quy định tại Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg”.
điểm a, khoản 2 Điều 47 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014. Việc sắp xếp, bố trí lưu giữ các mặt hàng trong kho chứa hàng miễn thuế phải được phân chia theo khu vực từng loại hàng, để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát hải quan.
6. Các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế như tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất, phiếu xuất kho, các bảng kê, báo cáo thanh khoản được lưu trữ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan số 54/2014/QH13ngày 23/06/2014. Đối với các chứng từ bị điều chỉnh bởi quy định của Luật kế toán, thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định, điều chỉnh tương ứng.
trường hợp khách mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế quy định tại Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ để cơ quan hải quan thực hiện thu thuế theo quy định.
c. Ngay sau khi làm thủ tục nhập cảnh, thương nhân nhận bàn giao từ tiếp viên trưởng 02 bảng kê lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ bán hàng miễn thuế trên máy bay theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và lượng tiền mặt, ngoại tệ thu được từ việc bán hàng trên tàu bay nhập cảnh xuất trình cho cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra, xác nhận”.
Thực hiện thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa miễn thuế của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế;
g) Hải quan quản lý mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế thông qua chương trình quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân được kết nối với cơ quan hải quan (hoặc thông qua hệ thống sổ sách) theo dõi của thương nhân trong trường hợp chương trình phần mềm quản lý ngừng hoạt động do hỏng, sửa chữa, bảo dưỡng;
i) Định kỳ theo quy định, tổ chức công tác kiểm tra thanh khoản tờ khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu; trong quá trình quản lý, theo dõi và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu nếu phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc giám sát xe hàng được đưa đến cửa tàu bay;
c.1) Hàng bán không hết trên các chuyến bay quốc tế phải được niêm phong của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế trước khi đưa xe hàng ra khỏi máy bay;
c.3) Thực hiện kiểm tra, giám sát xe hàng vào kho, xác nhận trên phiếu nhập kho của thương nhân;
5. Thực hiện dừng hoạt động kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
a) Họ và tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu/giấy thông hành.
c) Số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không; hoặc ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường bộ, đường sắt, cảng biển.
đ) Số lượng, trị giá.
trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII Thông tư này.”
Chậm nhất 24 giờ, kể từ khi tàu bay đỗ tại vị trí chỉ định của Cảng vụ Hàng không sân bay quốc tế, thương nhân phải kê khai trên chương trình phần mềm quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế các nội dung gồm: Họ, tên người mua hàng, số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date), tên hàng, số lượng, trị giá, tổng lượng, tổng trị giá.
Điều 3 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ, thương nhân thông báo với bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập để thực hiện thu thuế theo quy định. Khi thông báo, xuất trình 02 Phiếu thông báo (theo Mẫu số 03/PTBHVĐM - Phiếu thông báo bán hàng vượt định mức) và nhận lại 01 Phiếu thông báo được công chức hải quan tại cửa khẩu nhập ký tên, đóng dấu”.
3. Trường hợp cảng biển quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cho phép cửa hàng miễn thuế thuộc địa bàn của tỉnh, thành phố nơi có cảng biển quốc tế hoặc địa bàn tỉnh, thành phố gần nhất có cửa hàng miễn thuế được phép bán cho đối tượng theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Khi xuất hàng từ kho hàng/ cửa hàng vận chuyển đến tàu biển có đơn đặt hàng, thương nhân phải lập Phiếu xuất kho/ Phiếu xuất cửa hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị giá và nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh. Thủ tục bán hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2016.
3. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung liên quan tại Thông tư này.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - UBND, HĐND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Kiểm toán Nhà nước; - Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; Website TCHQ; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ; - Lưu: VT, TCHQ.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
...
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:
a) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
...
đ) Lưu giữ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa đã được thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hạn do pháp luật quy định. xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 của Luật này.
Điều 47. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
...
2. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được quy định như sau:
a) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế phải được lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan. Thời hạn lưu giữ hàng hóa không quá 12 tháng kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp có lý do chính đáng thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế gia hạn một lần không quá 12 tháng.
Điều 2. Cấp phép hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế
Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế phải có giấy phép hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại có cửa khẩu quốc tế cấp dưới hình thức Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại.
Điều 3. Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế
1. Tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh).
*Khoản này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 44/2013/QĐ-TTg
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Ở cửa khẩu quốc tế:
a) Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh) nằm trong khu cách ly và trong khu vực giám sát của cơ quan Hải quan.
b) Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế ở cửa khẩu quốc tế sân bay để phục vụ người nhập cảnh (không bao gồm người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển nhập cảnh) nằm trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan.”*
2. Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ người chờ xuất cảnh, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất cảnh trên tàu bay.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 39/2015/QĐ-TTg
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg như sau:
“3. Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất cảnh trên tàu bay, hành khách trên tàu bay đến Việt Nam”.*
4. Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của thương nhân phải có phần mềm máy tính nối mạng với cơ quan Hải quan, bảo đảm việc quản lý bán hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Bộ Tài chính.
Điều 5. Đối tượng và điều kiện được mua hàng miễn thuế
...
4. Đối tượng mua hàng là thủy thủ làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi tàu xuất cảnh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Ở cửa khẩu quốc tế:
a) Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển, đường bộ, đường sắt để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh) nằm trong khu cách ly và trong khu vực giám sát của cơ quan Hải quan.
b) Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế ở cửa khẩu quốc tế sân bay để phục vụ người nhập cảnh (không bao gồm người điều khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển nhập cảnh) nằm trong khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan.”
3. Bổ sung Khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Đối tượng và điều kiện được mua hàng miễn thuế là người nhập cảnh:
a) Người nhập cảnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh được mua hàng miễn thuế ngay tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh. không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh.
b) Người nhập cảnh khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình hộ chiếu có đóng dấu nhập cảnh, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Cửa hàng miễn thuế phải sao chụp lưu một trong những chứng từ này.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg như sau:
“2. Đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất cảnh, tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg như sau:
“5. Đối tượng và điều kiện được mua hàng miễn thuế là người nhập cảnh, hành khách trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam:
a) Người nhập cảnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh được mua hàng miễn thuế ngay tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh. không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh.
b) Người nhập cảnh khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình hộ chiếu có đóng dấu nhập cảnh, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Cửa hàng miễn thuế phải sao chụp lưu một trong những chứng từ này”.
c) Hành khách mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ thông tin: Tên khách mua hàng, số hộ chiếu, số chuyến bay, số ghế.
Đoàn tiếp viên thực hiện việc tổng hợp chứng từ, ghi chép các thông tin liên quan đến khách mua hàng miễn thuế và bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế để thực hiện nhập dữ liệu liên quan đến việc bán hàng của chuyến bay vào hệ thống phần mềm quản lý nối mạng với cơ quan Hải quan ngay sau khi tàu bay hoàn thành thủ tục nhập cảnh”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg như sau:
“2. Đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất cảnh, tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg như sau:
“5. Đối tượng và điều kiện được mua hàng miễn thuế là người nhập cảnh, hành khách trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam:
a) Người nhập cảnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh được mua hàng miễn thuế ngay tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh. không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh.
b) Người nhập cảnh khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình hộ chiếu có đóng dấu nhập cảnh, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Cửa hàng miễn thuế phải sao chụp lưu một trong những chứng từ này”.
c) Hành khách mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ thông tin: Tên khách mua hàng, số hộ chiếu, số chuyến bay, số ghế.
Đoàn tiếp viên thực hiện việc tổng hợp chứng từ, ghi chép các thông tin liên quan đến khách mua hàng miễn thuế và bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế để thực hiện nhập dữ liệu liên quan đến việc bán hàng của chuyến bay vào hệ thống phần mềm quản lý nối mạng với cơ quan Hải quan ngay sau khi tàu bay hoàn thành thủ tục nhập cảnh”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg như sau:
“2. Đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất cảnh, tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg như sau:
“5. Đối tượng và điều kiện được mua hàng miễn thuế là người nhập cảnh, hành khách trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam:
a) Người nhập cảnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh được mua hàng miễn thuế ngay tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh. không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Hải quan tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh.
b) Người nhập cảnh khi mua hàng miễn thuế phải xuất trình hộ chiếu có đóng dấu nhập cảnh, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Cửa hàng miễn thuế phải sao chụp lưu một trong những chứng từ này”.
c) Hành khách mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass. Tiếp viên hàng không phải ghi đầy đủ thông tin: Tên khách mua hàng, số hộ chiếu, số chuyến bay, số ghế.
Đoàn tiếp viên thực hiện việc tổng hợp chứng từ, ghi chép các thông tin liên quan đến khách mua hàng miễn thuế và bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh bán hàng miễn thuế để thực hiện nhập dữ liệu liên quan đến việc bán hàng của chuyến bay vào hệ thống phần mềm quản lý nối mạng với cơ quan Hải quan ngay sau khi tàu bay hoàn thành thủ tục nhập cảnh”.
Điều 3. Định mức hành lý của người nhập cảnh
Định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau:
1. Rượu, đồ uống có cồn
a) Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít.
b) Rượu dưới 22 độ: 2,0 lít.
c) Đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định tại các Điểm a, b, c Khoản này nhưng dung tích vượt không quá 01 (một) lít thì được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá
a) Thuốc lá điếu: 200 điếu.
b) Xì gà: 100 điếu.
c) Thuốc lá sợi: 500 gam
Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế. nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
3. Định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
4. Đồ dùng cá nhân: số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.
5. Các vật phẩm khác ngoài danh mục hàng hóa quy định tại các Khoản 1, 2, và 4 Điều này (không nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): Tổng trị giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam.
6. Khách nhập cảnh thường xuyên theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức hành lý miễn thuế 01 (một) lần.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 07 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg). không điều chỉnh hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trong các khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, thương nhân, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung quy định tại Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg.
Điều 3. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế
1. Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế (gọi tắt là thương nhân) được kinh doanh bán hàng miễn thuế sau khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg và khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg và được Tổng cục Hải quan xác nhận đảm bảo đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại chương III Thông tư này.
2. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế được thực hiện lưu giữ tại cửa hàng miễn thuế bao gồm cả kho chứa hàng miễn thuế trong thời gian quy định tại điểm b, c và d khoản 3 Điều 1 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg. Việc sắp xếp, bố trí lưu giữ các mặt hàng trong kho chứa hàng miễn thuế phải được phân chia theo khu vực từng loại hàng, để thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát hải quan.
...
5. Hàng miễn thuế khi vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn thuế phải kèm phiếu xuất kho để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hải quan.
6. Các chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế như tờ khai tạm nhập, tờ khai tái xuất, phiếu xuất kho, các bảng kê, báo cáo thanh khoản được lưu trữ theo quy định tại diểm d Khoản 1 Điều 23 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (5 năm). Đối với các chứng từ bị điều chỉnh bởi quy định của Luật kế toán, thời hạn lưu trữ thực hiện theo quy định điều chỉnh tương ứng.
...
11. Tổ chức thông tin cho người mua hàng về tiêu chuẩn miễn thuế đối với hàng hóa mua để nhập cảnh. thực hiện khuyến nghị người mua hàng miễn thuế về việc mua hàng trong phạm vi tiêu chuẩn hành lý nhập cảnh. Thông báo cho bộ phận Hải quan quản lý cửa khẩu nhập thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay Quốc tế đối với những trường hợp khách mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ để cơ quan hải quan thực hiện thu thuế theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
1. Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan:
a) Tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý, giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trên phạm vi toàn quốc.
b) Thông báo danh sách các thương nhân không chấp hành chế độ báo cáo định kỳ cho các đơn vị Hải quan quản lý để có biện pháp kiểm tra, giám sát phù hợp.
c) Tổ chức xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Hải quan đối với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
d) Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối giữa hệ thống máy tính của Hải quan với hệ thống máy tính của thương nhân. xây dựng phần mềm quản lý, giám sát kinh doanh bán hàng miễn thuế tại cửa hàng, kho chứa hàng miễn thuế đảm bảo yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan, thuận lợi cho kinh doanh của thương nhân.
2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trên phạm vi địa bàn phụ trách.
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị của thương nhân theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, thực hiện kiểm tra thực tế tại địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế, báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan.
c) Xử lý vi phạm (nếu có) theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý kinh doanh hàng miễn thuế (sau đây gọi tắt là Hải quan):
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế trên phạm vi địa bàn phụ trách.
b) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh bán hàng miễn thuế theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và quản lý theo chế độ tạm nhập, tái xuất.
c) Thực hiện thu thuế theo quy định đối với những trường hợp khách mua hàng vượt tiêu chuẩn định lượng miễn thuế theo quy định tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ.
d) Trên cơ sở đề nghị của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế để gia hạn thời gian lưu giữ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 Quy chế ban hành kèm Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg.
đ) Theo dõi, đôn đốc thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế thanh khoản tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.
Thực hiện thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa miễn thuế của thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế.
e) Chi cục trưởng Hải quan quyết định các biện pháp kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật về hải quan và phù hợp với yêu cầu quản lý của hải quan.
g) Hải quan quản lý mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế thông qua chương trình quản lý kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân được kết nối với cơ quan hải quan (hoặc thông qua hệ thống sổ sách theo dõi của thương nhân trong trường hợp chương trình phần mềm quản lý ngừng hoạt động do hỏng, sửa chữa, bảo dưỡng.
h) Lập biên bản xác nhận việc gỡ bỏ tem theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này (biên bản gồm các nội dung: tên mặt hàng, số seri từng tem đã dán, tổng số tem gỡ bỏ, thời gian, địa điểm thực hiện), biên bản có đầy đủ chữ ký xác nhận của thương nhân và Hải quan.
i) Định kỳ theo quy định, tổ chức công tác kiểm tra thanh khoản tờ khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu. trong quá trình quản lý, theo dõi và thanh khoản tờ khai hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu nếu phát hiện thương nhân có hành vi vi phạm thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
k) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế của thương nhân. hoặc đối với hàng tồn kho tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. hoặc kiểm tra, đối chiếu danh sách khách hàng đã mua hàng miễn thuế và danh sách hành khách của các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm người mua hàng miễn thuế
...
2. Kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan đối với phần vượt quá định mức được miễn thuế được quy định tại Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/07/2002 của Chính phủ.
Điều 8. Đối tượng là người xuất cảnh, quá cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế cửa khẩu xuất cảnh, hoặc trên tàu bay quy định tại điểm a, b, khoản 1, khoản 2, Điều 5 và khoản 1, Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg, khoản 2 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg
1. Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng đề nghị người mua hàng xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên tàu bay-Boarding Pass, và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:
a) Họ và tên người mua hàng đúng theo Hộ chiếu/giấy thông hành.
b) Số của hộ chiếu hoặc số giấy thông hành.
c) Số hiệu chuyến bay (flight), ngày bay (date) được ghi trên Thẻ lên tàu bay (Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không. hoặc ngày khởi hành của phương tiện đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường bộ, đường sắt, cảng biển.
d) Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo tên hàng đã khai báo trên tờ khai nhập.
đ) số lượng, trị giá.
Trường hợp người xuất cảnh mua hàng miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII Thông tư này.
Điều 9. Đối tượng là người nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế sân bay quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg:
Khi bán hàng, nhân viên bán hàng thực hiện đầy đủ các công việc nêu tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này, đồng thời:
1. Sao chụp hộ chiếu (trang có ảnh và trang đóng dấu nhập cảnh của công an cửa khẩu) hoặc Thẻ lên tàu bay (Boarding pass).
2. Đối với khách mua hàng miễn thuế vượt quá định lượng tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại Điều 5, 6 của Nghị định số 66/2002/NĐ-CP, thông báo với bộ phận hải quan tại cửa khẩu nhập để thực hiện thu thuế theo quy định. Khi thông báo, xuất trình 02 Phiếu thông báo (theo Mẫu số 03/PTBHVĐM – Phiếu thông báo bán hàng vượt định mức) và nhận lại 01 Phiếu thông báo được công chức hải quan tại cửa khẩu nhập ký tên, đóng dấu.
Điều 13. Đối tượng là thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế quy định tại khoản 4, Điều 5 và khoản 3, Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg
1. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam chờ xuất cảnh:
a) Thuyền viên trên tàu được phép mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế 01(một) lần theo định lượng cụ thể sau:
a.1) Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít.
a.2) Rượu dưới 22 độ : 2,0 lít.
a.3) Đồ uống có cồn, bia : 3,0 lít
a.4) Thuốc lá điếu : 400 điếu.
a.5) Xì gà : 100 điếu.
b) Quy định về bán hàng:
b.1) Thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thay mặt thuyền viên lập đơn đặt hàng (có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như e-mail, fax) mua 01 lần chung cho các thuyền viên.
b.2) Nhân viên bán hàng thực hiện:
b.2.1) Kiểm tra đơn đặt hàng, danh sách thuyền viên.
b.2.2) Trên hóa đơn ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng/ người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh và ký tên vào hoá đơn.
b.2.3) Lưu hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên để làm cơ sở thanh khoản tờ khai hải quan.
2. Trường hợp mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo ngoài lãnh hải Việt Nam chỉ được mua tại cửa hàng miễn thuế nơi tàu xuất cảnh.
a) Quy định về bán hàng:
a.1) Thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu lập đơn đặt hàng theo nhu cầu.
a.2) Nhân viên bán hàng thực hiện:
a.2.1) Kiểm tra đơn hàng, danh sách thuyền viên.
a.2.2) Trên hóa đơn ghi đầy đủ họ tên, số hộ chiếu của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu, số hiệu tàu, ngày tàu nhập cảnh và ký tên vào hoá đơn.
a.2.3) Lưu hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng và danh sách thuyền viên để làm cơ sở thanh khoản tờ khai hải quan.
b) Hàng hoá mua tại cửa hàng miễn thuế theo đơn đặt hàng phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành trình tiếp theo (sử dụng ngoài lãnh hải Việt Nam) phải được đưa vào kho của tàu để Hải quan cửa khẩu (nơi tàu xuất cảnh) niêm phong, xác nhận thực xuất (ký tên, đóng dấu công chức Hải quan trên hóa đơn bán hàng) và giám sát cho đến khi tàu xuất cảnh.
3. Trường hợp tại cảng biển quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cửa hàng miễn thuế tại cảng biển thuộc tỉnh, thành phố gần nhất được phép bán hàng miễn thuế cho đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Khi xuất hàng từ kho hàng / cửa hàng vận chuyển đến tàu biển có đặt đơn hàng, thương nhân phải lập Phiếu xuất kho / Phiếu xuất cửa hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị gía và nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh. Thủ tục bán hàng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
File gốc của Thông tư 207/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 148/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg và 44/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 207/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 148/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg và 44/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế kinh doanh bán hàng miễn thuế kèm theo Quyết định 24/2009/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành