BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2017/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 27 tháng 06 năm 2017 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG ĐỐI VỚI PHÉP ĐO KHỐI LƯỢNG TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đo lường;
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.
Thông tư này quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.
1. Tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là người) thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.
1. Phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ là tập hợp những thao tác cần để xác định lượng hàng hóa theo đơn vị đo khối lượng trong mua bán hàng hóa tiêu dùng thông thường (lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng thông thường khác; loại trừ xăng, dầu, khí, vàng, thuốc, mỹ phẩm) tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán lẻ, có sự chứng kiến của người mua và người bán;
3. Lượng công bố là lượng hàng hóa được chỉ thị trên cân khi thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ;
5. Quả cân đối chứng là quả cân đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 và được dùng để thực hiện phép đo đối chứng quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
YÊU CẦU ĐO LƯỜNG ĐỐI VỚI PHÉP ĐO KHỐI LƯỢNG TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
Cân được sử dụng để thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Bảng 1
Phạm vi cân | Giá trị độ chia (d) của cân | Ví dụ về cân đồng hồ lò xo được lựa chọn sử dụng |
Trên 40 g đến 100 g | ≤ 2 g | Cân 500 g. |
Trên 100 g đến 200 g | ≤ 5 g | Cân 500 g; Cân 1 kg. |
Trên 200 g đến 400 g | ≤ 10g | Cân 500 g; Cân 1 kg; Cân 2 kg; Cân 4 kg. |
Trên 400 g đến 1 kg | ≤ 20 g | Cân 500 g; (*) Cân 1 kg; Cân 2 kg; Cân 4 kg; Cân 5 kg; Cân 8 kg. |
Trên 1 kg đến 2 kg | ≤ 50 g | Cân 2 kg; Cân 4 kg; Cân 5 kg; Cân 8 kg; Cân 10 kg; Cân 12 kg; Cân 15 kg; Cân 20 kg. |
Trên 2 kg đến 4 kg | ≤ 100 g | Cân 4 kg; Cân 5 kg; Cân 8 kg; Cân 10 kg; Cân 12 kg; Cân 15 kg; Cân 20 kg; Cân 30 kg. |
Trên 4 kg đến 100 kg | ≤ 200 g | Cân 5 kg; (*) Cân 8 kg; (*) Cân 10 kg; (*) Cân 12 kg; (*) Cân 15 kg; (*) Cân 20 kg; (*) Cân 30 kg; (*) Cân 60 kg; (*) Cân 100 kg. |
2. Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường;
4. Các bộ phận, chi tiết, chức năng có khả năng can thiệp làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường cơ bản của cân phải được niêm phong hoặc kẹp chì của tổ chức kiểm định được chỉ định.
1. Trường hợp sử dụng đồng hồ lò xo, lượng thiếu cho phép được xác định theo quy định tại Bảng 2.
Bảng 2
Cân đồng hồ lò xo | Lượng thiếu cho phép | ||
1 d | 2 d | 3 d | |
Lương hàng hóa cần cân (m) | |||
Cân 500 g (d = 2 g) | 40 g ≤ m ≤ 100 g | 100 g ≤ 400 g | 400 g ≤ 500 g |
Cân 1 kg (d = 5 g) | 100 g ≤ m ≤ 250 g | 250 g ≤ 1 kg | - |
Cân 2 kg (d= 10 g) | 200 g ≤ m ≤ 500 g | 500 g ≤ 2 kg | - |
Cân 4 kg (d= 10 g) | 200 g ≤ m ≤ 500 g | 500 g ≤ 2 kg | 2 kg ≤ 4 kg |
Cân 5 kg (d = 20 g) | 400 g ≤ m ≤ 1 kg | 1 kg≤ 4 kg | 4 kg ≤ 5 kg |
Cân 8 kg (d = 20 g) | 400 g ≤ m | 1 kg≤ 4 kg | 4 kg ≤ 8 kg |
Cân 10 kg (d = 50 g) | 1 kg | 2,5 kg ≤ 10 kg | - |
Cân 12 kg (d = 50 g) | 1 kg ≤ 2,5 kg | 2,5 kg ≤ 10 kg | 10 kg ≤ 12 kg |
Cân 15 kg (d = 50 g) | 1 kg ≤ 2,5 kg | 2,5 kg ≤ 10 kg | 10 kg ≤ 15 kg |
Cân 20 kg (d = 50 g) | 1 kg ≤ m ≤ 2,5 kg | 2,5 kg ≤ 10 kg | 10 kg ≤ 20 kg |
Cân 30 kg (d= 100 g) | 2 kg ≤ m ≤ 5 kg | 5 kg ≤ 20 kg | 20 kg ≤ 30 kg |
Cân 60 kg (d = 200 g) | 4 kg ≤ m ≤ 10 kg | 10 kg ≤ 40 kg | 40 kg ≤ 60 kg |
Cân 100 kg (d = 200 g) | 4 kg ≤ m ≤ 10 kg | 10 kg ≤ 40 kg | 40 kg ≤ 100 kg |
Điều 6. Quả cân đối chứng, phép đo đối chứng
2. Quả cân đối chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường;
3. Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:
b) Lựa chọn một hoặc nhiều quả cân đối chứng có khối lượng (hoặc tổng khối lượng) bằng khối lượng hàng hóa để đối chứng;
d) Đọc chỉ thị của cân.
Trường hợp sử dụng cân để mua hàng của khách hàng, nếu khối lượng (hoặc tổng khối lượng) của các quả cân đối chứng trừ đi giá trị chỉ thị trên cân mà lớn hơn lượng thiếu cho phép quy định tại Điều 5 Thông tư này thì kết luận phép đo trong thương mại bán lẻ không phù hợp yêu cầu quy định.
Theo Bảng 1, người bán hàng lựa chọn, sử dụng cân đồng hồ lò xo 8 kg, giá trị vạch chia d = 20 g để cân hàng hóa bán cho khách hàng.
- Ví dụ chọn khối lượng để đối chứng là 1 kg (theo Bảng 2, lượng thiếu cho phép là 1 d = 20 g);
- Đặt các quả cân đối chứng lên cân;
Ví dụ 2
Phép đo đối chứng được thực hiện như sau:
- Chọn các quả cân đối chứng có tổng khối lượng là 7 kg;
- Đọc chỉ thị của cân (theo vạch chia hoặc theo g). Trường hợp, chỉ thị của cân vượt quá vị trí hoặc lớn hơn (7 kg + 2 d) hoặc (7 kg + 100 g) thì kết luận là phép đo không phù hợp yêu cầu quy định.
Tại một chợ đầu mối, theo Bảng 1, chủ cơ sở thu mua hàng lựa chọn, sử dụng cân đồng hồ lò xo 100 kg, giá trị vạch chia d = 200 g để cân hàng hóa mua của khách hàng.
- Ví dụ chọn khối lượng để đối chứng là 50 kg;
- Đặt các quả cân đối chứng lên cân;
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau:
2. Tổ chức thực hiện việc thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về đo lường cho các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện các quy định tại Thông tư này.
1. Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn.
2. Tổ chức hoạt động kiểm định theo quy định đối với các cân tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán lẻ trên địa bàn địa phương.
4. Chủ trì, phối hợp với ban quản lý chợ, trung tâm thương mại tổ chức hướng dẫn người mua thực hiện phép đo đối chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra khối lượng hàng hóa đã mua.
6. Định kỳ tháng 3 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn địa phương.
1. Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thuộc thẩm quyền thực hiện kiểm tra phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán lẻ theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về đo lường có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của ban quản lý chợ, trung tâm thương mại
2. Thực hiện phép đo đối chứng quy định tại Điều 6 Thông tư này theo kế hoạch thường xuyên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Định kỳ 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình thực hiện kiểm tra việc thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ theo quy định của pháp luật.
1. Tuân thủ yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ.
3. Chấp hành thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác có liên quan
2. Phản ánh về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định, yêu cầu ban quản lý chợ, trung tâm thương mại hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện phép đo đối chứng; tố cáo về hành vi vi phạm quy định về đo lường với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2017.
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
hệ thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 09/2017/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 09/2017/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong thương mại bán lẻ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 09/2017/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Việt Thanh |
Ngày ban hành | 2017-06-27 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-15 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |