BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ấn Độ ký tại Hà Nội ngày 15 tháng 9 năm 2014, sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
Điều 68 của Luật nêu trên./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Đối ngoại Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam;
- Đại sứ quán Việt Nam tại Ấn Độ;
- Bộ Ngoại giao: Vụ ĐNA;
- Lưu: LPQT (2).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
và gọi chung là “các Bên ký kết”);
văn hóa của hai nước;
về tầm quan trọng của việc đảm bảo đánh giá và thu chính xác thuế hải quan, thuế và các loại phí và lệ phí về nhập khẩu / xuất khẩu hàng hóa cũng như việc thực hiện đúng pháp luật hải quan liên quan đến việc cấm, hạn chế và các biện pháp chính sách thương mại khác;
và xã hội;
Mong muốn thúc đẩy các thủ tục hiện đại, hiệu quả và minh bạch để giảm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hợp pháp giữa hai nước;
Thừa nhận sự cần thiết về hợp tác quốc tế trong các vấn đề liên quan đến việc áp dụng và thực thi pháp luật hải quan; và
Đã thỏa thuận như sau:
(a) “Cơ quan Hải quan”: đối với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Tổng cục Hải quan và đối với nước Cộng hòa Ấn Độ là Hội đồng Trung ương về Thuế gián thu và Hải quan;
hóa, trong các vùng lãnh thổ của các Bên ký kết trong việc áp dụng pháp luật hải quan, nhưng không bao gồm phí và lệ phí cho các dịch vụ được cung cấp;
nhập khẩu, xuất khẩu, chuyển tải, quá cảnh, lưu kho và vận chuyển hàng hóa, bao gồm cả các quy phạm pháp luật và quy định hành chính liên quan đến các biện pháp cấm, hạn chế và kiểm soát;
(e) “Thông tin”: là bất kỳ dữ liệu nào cho dù đã được xử lý, chưa được xử lý hay phân tích và các tài liệu, báo cáo và các trao đổi thông tin khác dưới bất kỳ định dạng nào, bao gồm cả bản sao điện tử, hoặc có xác nhận hoặc được chứng thực;
(g) “Cá nhân”: là cá thể nhân và pháp nhân, trừ khi có quy định khác;
Dữ liệu cá nhân”: là bất kỳ dữ liệu nào liên quan đến một cá nhân được nhận dạng hoặc có thể nhận dạng;
(j) “Chất hướng thần”: là bất kỳ chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp nào được liệt kê tại Danh mục I, II, III và IV của Công ước Liên Hợp Quốc về các chất hướng thần năm 1971;
(l) “Cơ quan hải quan được yêu cầu”: là Cơ quan Hải quan nhận được yêu cầu hỗ trợ.
ương II
2. Các Bên ký kết sẽ thông qua các cơ quan hải quan cung cấp sự hỗ trợ lẫn nhau theo các điều khoản quy định trong Hiệp định này:
chống các vi phạm Hải quan để áp dụng đúng đắn pháp luật về hải quan; và
hợp pháp.
hỗ trợ lẫn nhau theo Hiệp định này sẽ được cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành trên lãnh thổ của Nhà nước của Cơ quan Hải quan được yêu cầu và trong phạm vi thẩm quyền và nguồn lực của cơ quan hải quan đó.
5. Các quy định của Hiệp định này không làm phát sinh quyền trên một phần của bất kỳ cá nhân nào để có được, ngăn chặn hoặc loại trừ bất kỳ bằng chứng nào hoặc gây cản trở việc thực hiện một yêu cầu hỗ trợ.
2. Theo yêu cầu, cơ quan hải quan được yêu cầu bổ sung cấp tất cả các thông tin về pháp luật và thủ tục Hải quan có thể áp dụng tại Bên ký kết đó và phù hợp với các yêu cầu liên quan đến vi phạm Hải quan.
(a) kỹ thuật thực thi pháp luật hải quan mới đã được chứng minh là có hiệu quả;
(c) bất kỳ dữ liệu nào khác có thể hỗ trợ các cơ quan Hải quan đánh giá rủi ro nhằm mục đích kiểm soát và tạo thuận lợi;
4. Theo yêu cầu, cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ phải cung cấp cho cơ quan Hải quan yêu cầu bất kỳ thông tin sẵn có theo quy định của Pháp luật quốc gia của cơ quan Hải quan được yêu cầu:
(b) giúp cho việc phát hiện việc gian lận trong khai báo, đặc biệt đối với Trị giá hải quan;
(d) liên quan đến tính xác thực của bất kỳ tài liệu nào được phát hành để hỗ trợ khai với các cơ quan có thẩm quyền của cơ quan Hải quan yêu cầu.
(a) thiết lập và duy trì các kênh liên lạc để tạo thuận lợi cho việc trao đổi thông tin an toàn và nhanh chóng;
(c) nghiên cứu, phát triển và áp dụng các thủ tục hải quan mới;
(e) xem xét và thử nghiệm các thiết bị hoặc thủ tục mới; và
có thể theo từng thời điểm yêu cầu có hành động phối hợp chung.
Thông tin đối với việc áp dụng và thực thi pháp luật hải quan
(a) liệu hàng hóa đã nhập khẩu vào lãnh thổ của cơ quan Hải quan yêu cầu đã được xuất khẩu hợp pháp từ lãnh thổ của cơ quan Hải quan được yêu cầu chưa; và
hợp pháp vào lãnh thổ của cơ quan Hải quan được yêu cầu chưa.
3. Yêu cầu sẽ phải nêu cụ thể các thủ tục xác minh mà cơ quan Hải quan yêu cầu mong muốn cơ quan Hải quan được yêu cầu tiến hành và sẽ phải mô tả rõ các thông tin cụ thể được yêu cầu.
về:
(b) các phương tiện vận tải được cho là đã được sử dụng hoặc bị nghi ngờ được sử dụng để thực hiện vi phạm Hải quan trong lãnh thổ của cơ quan Hải quan yêu cầu;
(d) một thể nhân hoặc pháp nhân, được cho là đã vi phạm hải quan hoặc bị nghi ngờ vi phạm hải quan trong lãnh thổ của cơ quan hải quan yêu cầu.
2. Trong những trường hợp nghiêm trọng có thể liên quan đến thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế, y tế, an ninh công cộng hay lợi ích quan trọng khác của một Bên ký kết, cơ quan Hải quan của Bên ký kết kia, bất cứ khi nào có thể, cung cấp thông tin theo sáng kiến riêng của mình.
hợp tác với nhau trong các vấn đề hải quan bao gồm:
(b) việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong việc sử dụng các thiết bị ngăn chặn và phát hiện;
(d) trao đổi thông tin để thúc đẩy hiện đại hóa, đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan.
(a) Trao đổi giảng viên, chuyên gia, và các học viên phù hợp với các phương thức và thời gian do các cơ quan hải quan quyết định; và
của nhau mà không ảnh hưởng đến quyền tác giả và các quyền liên quan của mỗi cơ quan Hải quan.
ương V
(a) minh bạch, hiệu quả, đơn giản hóa, hài hòa hóa và nhất quán các thủ tục thương mại;
với các văn kiện đa phương được áp dụng;
hệ thông tin và các biện pháp kiểm soát dựa trên quản lý rủi ro;
(d) hợp tác tại mỗi Bên ký kết giữa cơ quan hải quan và các cơ quan biên giới khác; và
2. Mỗi Bên sẽ thõng qua và duy trì các thủ tục hải quan đơn giản hóa để thông quan hiệu quả các hàng hóa do các nhà nhập khẩu hoặc đại lý được ủy quyền đã được chứng minh là đáng tin cậy khai báo.
đối với những giao dịch có rủi ro cao và tạo thuận lợi cho việc thông quan và vận chuyển hàng hóa hợp pháp.
và các luật và quy định pháp lý có liên quan đến thương mại khác, các thủ tục hành chính chung và các yêu cầu khác đều có sẵn cho tất cả các bên quan tâm bao gồm hình thức điện tử.
của Hiệp định GATT 1994 sẽ điều chỉnh việc xác định trị giá hải quan được áp dụng đối với các giao dịch thương mại giữa các Bên ký kết.
thành một vi phạm hải quan tại lãnh thổ của cơ quan Hải quan Bên ký kết kia.
3. Bất cứ thông tin nào được trao đổi theo Hiệp định này sẽ được kèm theo tất cả thông tin cần thiết cho việc giải thích hoặc sử dụng thông tin đó.
2. Các yêu cầu hỗ trợ theo Hiệp định này sẽ bằng văn bản, bằng điện tử hoặc bằng lời, nếu trong trường hợp khẩn cấp và sẽ được gửi kèm theo bất cứ thông tin nào được cho là hữu ích cho mục đích thực hiện các yêu cầu đó. Cơ quan Hải quan được yêu cầu có thể yêu cầu văn bản khẳng định lại những yêu cầu gửi qua các phương tiện điện tử. Những yêu cầu bằng lời sẽ vẫn được đáp ứng và phải có văn bản khẳng định lại trong vòng ba mươi ngày làm việc.
4. Các yêu cầu được đưa ra theo mục 2 Điều này sẽ bao gồm các thông tin chi tiết sau:
(b) Bản chất của hỗ trợ được yêu cầu và các lý do yêu cầu;
và các quy định luật pháp và hành chính liên quan;
(e) Bất cứ thông tin nào khác có thể hỗ trợ việc thực hiện yêu cầu.
6. Cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ nỗ lực cung cấp thông tin cho Cơ quan Hải quan yêu cầu sớm nhất, tốt nhất là trong vòng sáu tháng kể từ khi nhận được yêu cầu.
(a) Tiến hành các cuộc xác minh để thu thập thông tin đó;
(c) Chỉ ra những cơ quan có liên quan.
9. Không tính tới các thủ tục đã được quy định tại Khoản 7 của Điều này, trong trường hợp Cơ quan Hải quan được yêu cầu không thể cung cấp thông tin hay tài liệu được yêu cầu cho Cơ quan Hải quan yêu cầu, Cơ quan Hải quan được yêu cầu sẽ phải thông báo cho Cơ quan Hải quan yêu cầu về lý do không thể cung cấp thông tin.
Sự hiện diện của công chức trong lãnh thổ của Bên ký kết kia
(a) kiểm tra các tài liệu và bất cứ thông tin khác liên quan đến các vi phạm Hải quan tại các trụ sở của Cơ quan Hải quan được yêu cầu và được cung cấp các bản sao của các tài liệu và thông tin đó;
2. Khi công chức của Cơ quan Hải quan yêu cầu có mặt ở nước của Cơ quan Hải quan kia trong những trường hợp được quy định ở khoản 1b của điều này, họ phải chứng minh nhận diện chính thức của mình bất cứ lúc nào.
2. Tất cả thông tin trao đổi, dưới bất kỳ hình thức nào, giữa các Cơ quan Hải quan theo Hiệp định này, sẽ được coi là thông tin mật và thông tin đó sẽ được bảo mật giống như những thông tin và tài liệu của Cơ quan Hải quan yêu cầu phù hợp với pháp luật của Bên ký kết của cơ quan Hải quan yêu cầu.
sử dụng cho những mục đích đã được xác định rõ và cũng sẽ đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu phù hợp với luật pháp quốc gia.
số điều kiện hay yêu cầu cụ thể.
2. Trường hợp Cơ quan Hải quan yêu cầu hỗ trợ nhưng bản thân họ không đáp ứng được một yêu cầu tương tự từ Cơ quan Hải quan kia thì sẽ phải đề cập đến điều đó trong yêu cầu của mình. Cơ quan Hải quan được yêu cầu có toàn quyền quyết định có đáp ứng yêu cầu đó hay không.
2. Nếu việc thực hiện yêu cầu phát sinh những chi phí bất thường thì các cơ quan sẽ tham khảo ý kiến để quyết định các điều khoản và điều kiện mà theo đó yêu cầu sẽ được thực hiện cũng như quy định cách thức các chi phí được chi trả.
Ủy ban chung về hợp tác hải quan
Ủy ban chung về hợp tác hải quan sẽ được các cơ quan Hải quan của các Bên ký kết thành lập với số lượng cán bộ được chỉ định bằng nhau, Ủy ban sẽ họp tại địa điểm, thời gian và với chương trình đã được thống nhất trước bởi các Cơ quan Hải quan.
2. Ủy ban chung về hợp tác hải quan, ngoài những nhiệm vụ khác, sẽ:
đúng Hiệp định này;
c. thực thi các biện pháp cần thiết cho việc hợp tác Hải quan phù hợp với các mục tiêu của Hiệp định này;
điểm về các vấn đề quan tâm chung liên quan đến hợp tác hải quan, bao gồm các biện pháp trong tương lai và nguồn lực thực hiện;
3. Ủy ban chung về hợp tác hải quan sẽ thông qua quy chế làm việc của Ủy ban.
2. Những tranh chấp hay những khó khăn chưa được giải quyết sẽ được giải quyết bằng các biện pháp ngoại giao.
Hiệu lực và thời hạn của Hiệp định
kết đã thông báo cho nhau bằng văn bản, qua đường ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục trong nước để Hiệp định này có hiệu lực.
kết đưa ra thông báo bằng văn bản trước 03 tháng về ý định chấm dứt Hiệp định này. Việc chấm dứt Hiệp định sẽ có hiệu lực sau 3 tháng kể từ ngày có thông báo đó.
lý do an ninh và lợi ích quốc gia, trật tự công cộng hoặc sức khỏe cộng đồng. Việc tạm ngừng sẽ có hiệu lực sau một tháng kể từ ngày có thông báo tới Bên ký kết kia qua đường ngoại giao.
ĐỂ LÀM BẰNG, những người ký dưới đây được ủy quyền đầy đủ của Chính phủ nước họ, đã ký Hiệp định này.
THAY MẶT | THAY MẶT |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 12/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 12/2015/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 12/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế số 12/2015/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, Điều ước quốc tế 12 2015 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ, 12/2015/TB-LPQT
File gốc của Thông báo 12/2015/TB-LPQT năm 2015 về hiệu lực của Hiệp định về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan giữa Việt Nam – Ấn Độ do Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Chính phủ Cộng hòa Ấn Độ ban hành đang được cập nhật.
Thông báo 12/2015/TB-LPQT năm 2015 về hiệu lực của Hiệp định về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong các vấn đề về hải quan giữa Việt Nam – Ấn Độ do Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Chính phủ Cộng hòa Ấn Độ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hoà Ấn Độ |
Số hiệu | 12/2015/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Trương Chí Trung, J. M. Shanti Sundharam |
Ngày ban hành | 2015-03-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-03-25 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |