THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 715/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003 và Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
QUYẾT ĐỊNH:
a) Quy trình biên soạn GRDP phải được xây dựng trên phương pháp luận của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và thực tiễn của đất nước; tiếp thu kinh nghiệm thành công của các quốc gia, vùng lãnh thổ áp dụng quy trình biên soạn tập trung một cách có chọn lọc.
c) Quy trình biên soạn GRDP phải đảm bảo tính khả thi, thường xuyên đánh giá, tổng kết trong quá trình thực hiện để bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) công bố, phổ biến đầy đủ, kịp thời, khách quan và minh bạch số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê; Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước ban hành theo Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan khác.
Đổi mới quy trình biên soạn GRDP liên quan đến nhiều nội dung, từ việc chấp hành nghiêm túc Luật Thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong thu thập, công bố và phổ biến thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin thống kê và các tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu GRDP tới việc áp dụng thống nhất phương pháp chuyên môn nghiệp vụ của người làm công tác thống kê.
Xây dựng hệ thống thông tin thống kê gồm ba bộ phận cấu thành: Thông tin thống kê đầu vào; thông tin thống kê trung gian như hệ số chi phí trung gian, hệ thống giá và chỉ số giá; thông tin về kết quả đầu ra.
Phương pháp và kỳ biên soạn các chỉ tiêu là những vấn đề cốt lõi trong nội dung đổi mới quy trình biên soạn GRDP, bảo đảm phù hợp với nhu cầu sử dụng và nguồn lực của ngành Thống kê. Phương pháp tính và kỳ biên soạn chỉ tiêu GRDP quy định như sau:
b) Kỳ biên soạn và thời gian công bố GRDP:
(2) Số liệu GRDP sơ bộ 6 tháng và ước tính cả năm theo ngành cấp I công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 hàng năm.
(4) Số liệu GRDP chính thức cả năm theo ngành kinh tế cấp II và thành phần kinh tế (Nhà nước, ngoài Nhà nước, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài) công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 năm kế tiếp.
Rà soát và đánh giá hiện trạng công tác biên soạn GRDP để làm rõ nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch ngày càng lớn giữa số liệu của địa phương với Trung ương để có căn cứ thực tiễn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện đổi mới quy trình biên soạn GRDP trong thời gian tới.
Xây dựng nguồn thông tin đầu vào để biên soạn số liệu GRDP theo hướng kết hợp hài hòa và có hiệu quả các hình thức thu thập thông tin thống kê phù hợp với phương pháp thống kê theo lãnh thổ, nhằm khắc phục tình trạng chênh lệch số liệu GDP giữa Trung ương và địa phương.
3. Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê giữa các Bộ, ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
Thông tin đầu vào từ các Bộ, ngành chủ yếu khai thác từ nguồn thông tin ban đầu, hồ sơ đăng ký hành chính sẵn có, đặc biệt thông tin về thu, chi ngân sách Nhà nước theo lãnh thổ cấp tỉnh; thông tin về tín dụng, bảo hiểm, vận tải đường sắt, hàng không, bưu chính viễn thông, điện lực và các thông tin về các hoạt động đặc thù khác theo lãnh thổ cấp tỉnh. Trước mắt cần cung cấp và chia sẻ thông tin theo “Danh mục thông tin Bộ, ngành cung cấp phục vụ biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để biên soạn GRDP (Phụ lục thông tin đính kèm).
Hoàn thiện phương pháp điều tra thu thập thông tin, xây dựng các hệ số phục vụ việc biên soạn số liệu GRDP, trong đó có bảng hệ số chi phí trung gian.
5. Tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, thực hiện tin học hóa biên soạn, công bố, phổ biến và lưu trữ số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Nâng cao năng lực và chất lượng nhân lực và các nguồn lực khác phục vụ biên soạn tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Năm 2015, các địa phương tiếp tục tính toán, công bố và sử dụng số liệu GRDP theo quy trình hiện hành để đảm bảo tính thống nhất với các năm trước trong việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua.
c) Từ năm 2017 trở đi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố số liệu GRDP; các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thu thập thông tin đầu vào trên địa bàn báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
a) Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện quy trình biên soạn GRDP hiện hành, tiến hành xây dựng Quy định biên soạn và công bố số liệu GRDP tập trung tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký và ban hành trong quý II năm 2015.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án cho các năm 2016-2020 của Hệ thống thống kê tập trung trên cơ sở huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước một cách thiết thực, khả thi và hiệu quả.
đ) Bổ sung hoàn thiện Chương trình điều tra thống kê quốc gia; Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành và Cục Thống kê đáp ứng yêu cầu biên soạn số liệu GRDP.
3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác:
b) Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương xây dựng chương trình truyền thông và tuyên truyền mục tiêu, nội dung của Đề án và tình hình triển khai thực hiện Đề án.
a) Thống nhất sử dụng số liệu GRDP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) biên soạn và công bố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC THÔNG TIN BỘ, NGÀNH CUNG CẤP PHỤC VỤ BIÊN SOẠN SỐ LIỆU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Chỉ tiêu | Nội dung | Thời gian báo cáo | Cơ quan chịu trách nhiệm chính thu thập, tổng hợp | Thực trạng cung cấp thông tin | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1.1 | Thu ngân sách trên địa bàn |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bộ Tài chính |
1.2 | Chi cho hoạt động trên địa bàn |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bộ Tài chính |
2.1 | Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
2.2 | Tốc độ tăng dư nợ tín dụng so với cuối năm trước và cùng kỳ năm trước của các tổ chức tín dụng |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
2.3 | Số dư huy động vốn của các tổ chức tín dụng |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
3.1 | Số lao động của các công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bộ Tài chính |
4.1 | Thu quỹ bảo hiểm xã hội | Phân tổ theo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | - Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
4.2 | Thu quỹ bảo hiểm y tế |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
4.3 | Chi bảo hiểm xã hội |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
4.4 | Chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bảo hiểm Xã hội Việt Nam |
5.1 | Chi cho hoạt động (nhóm 0500) |
- Chính thức năm: ngày 30 tháng 9 năm sau | Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao | Thông tin phục vụ tính GRDP |
File gốc của Quyết định 715/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 715/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 715/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2015-05-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-22 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |