THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2017 |
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 114/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển khai thực hiện Đề án về hàng rào kỹ thuật trong thương mại hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI CÁC CƠ QUAN THÔNG BÁO VÀ HỎI ĐÁP VÀ BAN LIÊN NGÀNH VỀ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
(Kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Mạng lưới các cơ quan thông báo và hỏi đáp của Việt Nam về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là Mạng lưới TBT Việt Nam) và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (sau đây gọi tắt là Ban liên ngành TBT) nhằm thực thi các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
Quy chế này áp dụng đối với Mạng lưới TBT Việt Nam, Ban liên ngành TBT và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. TBT (Technical Barriers to Trade) là hàng rào kỹ thuật trong thương mại được thể hiện dưới hình thức các biện pháp có tính kỹ thuật bắt buộc áp dụng để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được viện dẫn bắt buộc áp dụng trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy trình đánh giá sự phù hợp do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
3. Cổng thông tin TBT Việt Nam là Cổng thông tin quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam đặt tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, quản lý hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam, bao gồm cơ quan thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của quốc gia (sau đây gọi tắt là Điểm TBT quốc gia), cơ quan thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của các bộ (sau đây gọi tắt là Điểm TBT của bộ) và cơ quan thực hiện hoạt động TBT ở địa phương.
2. Hoạt động TBT cấp Bộ thực hiện thông qua các Điểm TBT của bộ là cơ quan được chỉ định thực hiện nhiệm vụ về TBT của các Bộ: Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công nghệ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Xây dựng và Y tế.
Điều 5. Chức năng của Mạng lưới TBT Việt Nam
2. Vận hành Cổng Thông tin TBT Việt Nam nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thông báo và nghĩa vụ hỏi đáp về TBT của Việt Nam trong việc thực thi các điều ước quốc tế liên quan đến TBT.
Điều 6. Nhiệm vụ của Mạng lưới TBT Việt Nam
a) Thống nhất quản lý hoạt động thông báo và hỏi đáp về TBT; điều phối và kiểm soát chung các hoạt động liên quan đến TBT; điều phối và vận hành Cổng thông tin TBT Việt Nam; gửi cho Điểm TBT của các bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan các thông tin về TBT để bảo đảm việc phổ biến về TBT được sâu rộng và hiệu quả; đầu mối tiếp nhận và cung cấp các chương trình nghị sự của các tổ chức quốc tế liên quan đến TBT; đề xuất, kiến nghị, đăng ký thành viên tham dự các chương trình, hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến TBT;
c) Tập hợp, tiếp nhận, chuẩn bị và cung cấp thông tin cảnh báo cho các bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp và các cơ quan địa phương có liên quan về các biện pháp TBT của nước ngoài đối với các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam để hỗ trợ việc tiếp cận thị trường xuất khẩu;
đ) Chủ trì tham gia đàm phán và triển khai các cam kết về TBT trong các điều ước quốc tế; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế có liên quan đến việc triển khai hoạt động TBT theo sự phân công của cơ quan quản lý trực tiếp;
g) Đầu mối thực hiện các nghĩa vụ thông báo và nghĩa vụ hỏi đáp về TBT của Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Ban liên ngành TBT thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, tổng hợp các ý kiến, thông tin về TBT từ Điểm TBT của các bộ, cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương và địa phương và đề xuất các vấn đề có tính chất liên ngành cần đồng thuận để Ban liên ngành xem xét cho ý kiến nhằm bảo đảm hoạt động thông báo và hỏi đáp đáp ứng các quy định ở trong nước và ngoài nước.
a) Rà soát và gửi cho Điểm TBT quốc gia danh mục các văn bản liên quan đến biện pháp TBT thuộc Danh mục xây dựng văn bản hằng năm của bộ, ngành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được Bộ trưởng phê duyệt; dự thảo, bản được ban hành của các biện pháp TBT, bản dịch các văn bản sang tiếng nước ngoài (nếu có); dự thảo sửa đổi, bổ sung các văn bản đã ban hành liên quan đến biện pháp TBT thuộc phạm vi quản lý của bộ; các Hiệp định hoặc thỏa thuận song phương, đa phương về các vấn đề liên quan đến các biện pháp TBT thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình ký kết; thực hiện thông báo và hỏi đáp các thông tin về TBT theo hướng dẫn về quy trình thông báo và hỏi đáp về TBT do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành; bảo đảm việc cung cấp thông tin về TBT trên Cổng thông tin TBT Việt Nam theo hướng dẫn của Điểm TBT quốc gia;
c) Chủ động phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, nghiên cứu các biện pháp TBT của nước ngoài đối với các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam để có thông tin cảnh báo và hỗ trợ việc tiếp cận thị trường xuất khẩu; đề xuất chương trình, dự án để hỗ trợ thực thi có hiệu quả các điều ước quốc tế liên quan đến TBT;
đ) Nghiên cứu, đề xuất về các biện pháp bảo đảm nguồn lực để hoạt động có hiệu quả;
3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Chủ động rà soát, tổng hợp và gửi Điểm TBT quốc gia các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương có khả năng gây vướng mắc, khiếu nại, tranh chấp giữa Việt Nam và các nước thành viên ký kết các điều ước quốc tế liên quan đến TBT;
thông tin TBT khác nhằm nâng cao nhận thức về các cơ hội, thách thức của TBT ở trong nước và ngoài nước để hỗ trợ hoạt động tiếp cận thị trường xuất khẩu.
1. Các Điểm TBT làm việc theo chế độ thủ trưởng và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp về vấn đề chuyên môn, chuyên ngành.
Ban liên ngành TBT là tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng tham mưu, tư vấn, đề xuất cho Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong việc:
2. Thực hiện các nghĩa vụ của Việt Nam trong các điều ước quốc tế liên quan đến TBT mà Việt Nam là thành viên.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban liên ngành TBT
2. Tham gia các hoạt động về TBT ở trong nước và ngoài nước theo đề xuất của Bộ Khoa học và Công nghệ; các chương trình, đề án, dự án liên quan đến TBT.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Ban liên ngành TBT
a) Trưởng ban là lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm điều hành hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này; phê duyệt và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác hằng năm của Ban.
c) Thành viên thư ký là Giám đốc Văn phòng TBT Việt Nam có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác cho các cuộc họp của Ban theo chỉ đạo của Trưởng ban và Phó trưởng ban.
2. Thành viên Ban liên ngành TBT hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này.
Điều 11. Phương thức hoạt động của Ban liên ngành TBT
2. Quyết định của Ban liên ngành TBT được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận. Trường hợp không đạt được sự đồng thuận, nguyên tắc quá bán trên tổng số người tham dự họp sẽ được áp dụng. Trường hợp có ý kiến bảo lưu, các kiến nghị hoặc đề xuất của Ban liền ngành TBT khi gửi cho cơ quan nhà nước liên quan phải kèm theo ý kiến bảo lưu và giải trình về ý kiến bảo lưu đó, nếu cần.
Chương IV
CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI TBT VIỆT NAM, BAN LIÊN NGÀNH TBT
1. Mạng lưới TBT Việt Nam thông qua cơ quan thường trực của Ban liên ngành TBT có quyền kiến nghị Ban xem xét các vấn đề chuyên môn liên ngành làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ thông báo và hỏi đáp, các giải pháp nhằm thực thi các nghĩa vụ và bảo vệ lợi ích của Việt Nam trong quá trình thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến TBT.
3. Các cơ quan trung ương, địa phương, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp kịp thời theo đề nghị từ Ban liên ngành và Mạng lưới TBT Việt Nam để thực hiện hiệu quả việc phòng ngừa giải quyết các vấn đề tranh chấp, các vi phạm quy định có liên quan tới TBT và cam kết về TBT trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
1. Kinh phí hoạt động của Điểm TBT quốc gia, các Điểm TBT của bộ, ngành, Ban liên ngành TBT bao gồm:
b) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (viện trợ, tài trợ, đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).
3. Các bộ liên quan bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Điểm TBT thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình.
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam và Ban liên ngành TBT.
5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện Quy chế này bảo đảm thống nhất và đồng bộ các cấp, các ngành.
7. Định kỳ 6 tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của Ban liên ngành TBT và quý I hằng năm báo cáo kết quả hoạt động của Mạng lưới TBT Việt Nam.
1. Bảo đảm các nguồn lực về cán bộ, biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho Điểm TBT trực thuộc phù hợp với nhu cầu phát triển của bộ.
3. Chỉ đạo Điểm TBT và các cơ quan, tổ chức trực thuộc có liên quan bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ thông báo, hỏi đáp về TBT và các kiến nghị, tham mưu, tư vấn của Ban liên ngành TBT.
5. Định kỳ tháng 01 hằng năm gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình thực hiện Quy chế này để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Chỉ đạo và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho các cơ quan trực thuộc của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu về minh bạch hóa thông tin TBT.
3. Các cơ quan có liên quan bảo đảm việc cung cấp những thông tin cần thiết trong thời gian thích hợp và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến TBT./.
File gốc của Quyết định 46/2017/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 46/2017/QĐ-TTg về Quy chế tổ chức và hoạt động của Mạng lưới cơ quan thông báo và hỏi đáp và Ban liên ngành về hàng rào kỹ thuật trong thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 46/2017/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-11-24 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |