CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/NQ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2014 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 đã được Quốc hội thông qua là: Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; cải thiện môi trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Năm 2014 tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, chính trị xã hội ổn định; kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, đúng hướng nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế, yếu kém. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả
Điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng hợp lý; bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng và của nền kinh tế.
Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung xử lý nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro, cơ cấu lại nợ, hạn chế nợ xấu gia tăng; tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra và công khai, minh bạch hoạt động của các tổ chức tín dụng.
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, bao gồm cả nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chống chuyển giá, thực hiện kịp thời và kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thu ngân sách. Phối hợp với Bộ Tư pháp chấn chỉnh việc bán đấu giá tài sản của Nhà nước, bao gồm cả việc đấu giá quyền sử dụng đất, bảo đảm thực hiện theo đúng quy định. Rà soát các chính sách thu ngân sách, điều chỉnh chính sách thuế bảo đảm phù hợp với lộ trình giảm thuế theo các cam kết quốc tế.
Phát hành trái phiếu Chính phủ phù hợp với tiến độ giải ngân các dự án, khả năng thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô và gắn kết chặt chẽ với điều hành chính sách tiền tệ, nhất là kiểm soát tăng trưởng tín dụng và tổng phương tiện thanh toán hợp lý, phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả và theo đúng quy định.
Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của các quỹ tài chính công ngoài ngân sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2014.
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ. Kiểm tra, giám sát và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm của các Bộ, cơ quan, địa phương trong phân bổ, bố trí và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện 16 chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn mục tiêu, giảm chi sự nghiệp, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Phát triển thị trường, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa; tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
b) Các Bộ: Tài chính, Công Thương và các Bộ, cơ quan liên quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, kiểm tra, giám sát các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh; kiểm soát giá đối với các mặt hàng thiết yếu; xử lý nghiêm việc điều chỉnh giá bất hợp lý, nhất là đối với các mặt hàng năng lượng, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, sữa dành cho trẻ em, thuốc chữa bệnh; kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh để điều tra và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về quản lý giá; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về giá gắn với kiểm tra, thanh tra chấp hành pháp luật về thuế, phí, lệ phí trên địa bàn; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bình ổn thị trường, giá cả phù hợp với tình hình thực tế địa phương; tăng cường các biện pháp kiểm tra, quản lý thị trường bảo đảm cân đối cung cầu, chống đầu cơ, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
4. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu
Tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu đối với các mặt hàng không khuyến khích, các mặt hàng trong nước đã sản xuất được.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc ký kết và thực hiện các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam với các đối tác, nhất là tác động đối với các ngành kinh tế, doanh nghiệp và thu ngân sách nhà nước để xây dựng chương trình hành động cụ thể, bảo đảm triển khai có hiệu quả, tận dụng các cơ hội thuận lợi và ứng phó kịp thời với các khó khăn, thách thức.
Thực hiện có hiệu quả quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo hướng khuyến khích liên kết, hợp tác giữa người sản xuất và thương nhân xuất khẩu; có cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đối với các mặt hàng nông sản chủ lực khác.
b) Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Xây dựng và công bố trong quý II năm 2014 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thực phẩm trước khi thông quan và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Tạo thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất
Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu theo Đề án đã được phê duyệt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng, điều hành lãi suất cho vay phù hợp, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng, người gửi tiền và khách hàng vay. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức tín dụng rà soát, phân loại nợ, đối tượng vay; thực hiện cơ cấu lại nợ, kể cả việc xem xét khoanh nợ trên cơ sở khả năng tài chính của tổ chức tín dụng. Đề cao trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và đẩy mạnh hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xử lý nợ xấu.
Tiếp tục tập trung ưu tiên vốn tín dụng cho nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng cân đối nguồn vốn phục vụ kịp thời cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 3 năm 2014 tình hình, kết quả triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, những vướng mắc và biện pháp khắc phục.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
d) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng để tạo điều kiện thu hồi nợ, giảm nợ xấu và mở rộng tín dụng; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ và thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng. Hoàn thiện, trình Quốc hội Luật công chứng (sửa đổi); phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng hoàn thiện thể chế, tháo gỡ khó khăn trong việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm.
a) Các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh chương trình khuyến công, khuyến nông, lâm, ngư.
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khẩn trương đưa Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa vào hoạt động. Tăng cường năng lực cho các đơn vị thực hiện trợ giúp phát triển loại hình doanh nghiệp này. Hình thành mạng lưới hệ thống thông tin hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia phát triển công nghiệp hỗ trợ, các chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia. Quan tâm bố trí vốn để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 và một số mô hình hợp tác xã điểm.
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc, trông giữ trẻ; hộ, cá nhân, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân theo Nghị quyết của Quốc hội.
a) Đẩy mạnh cải cách thể chế
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tổ chức thực hiện nghiêm việc triển khai thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc ban hành và triển khai thực hiện văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; thông tin thường xuyên tình hình thực hiện trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và báo cáo tại Phiên họp hàng tháng của Chính phủ. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật, không bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật, không phù hợp với thực tiễn và không khả thi.
Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường thể chế kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới hiện nay.
Rà soát, sửa đổi bổ sung khung pháp lý, cơ chế, chính sách liên quan đến tăng cường huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện các dịch vụ công, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiêu chí cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ chế phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đầu tư; phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; đẩy mạnh trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục liên quan đến gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc thực hiện các dự án đầu tư, nhất là đối với các dự án có sử dụng đất. Đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và tổ chức hoạt động của các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, lao động, khoa học công nghệ, bất động sản... theo hướng tăng tính minh bạch, giảm rủi ro và chi phí, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường công bằng, bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố sản xuất của các thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
Đẩy mạnh triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Triển khai có hiệu quả Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tinh giản biên chế, thu hút người có tài năng; tăng cường công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm của người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Hoàn thiện thể chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; coi ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp là một căn cứ đánh giá cán bộ, công chức; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật. Thí điểm chế độ tập sự, thực tập lãnh đạo quản lý; đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, nâng ngạch công chức và sát hạch công chức, viên chức. Tổ chức thí điểm thi tuyển giám đốc sở, vụ trưởng và tương đương.
Từ nay đến năm 2016 cơ bản không tăng thêm tổng biên chế; rà soát, sắp xếp lại biên chế cán bộ hiện có theo vị trí việc làm, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, có chính sách tinh giản biên chế và phương án xử lý cán bộ, công chức, viên chức dôi dư sau khi sắp xếp lại.
+ Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, lồng ghép việc kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ quá trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính. Phát huy vai trò của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính.
+ Các Bộ: Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các quy định về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 63-KL/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về "Một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020"; ban hành kế hoạch triển khai thực hiện của từng Bộ, cơ quan, địa phương.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo:
Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trước mắt năm 2014 tập trung đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá và thi (tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng). Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính giáo dục đào tạo gắn với tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Chuẩn bị tích cực các điều kiện cần thiết để triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015 đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, các Bộ, cơ quan, địa phương, trong đó xác định rõ nhu cầu nhân lực ở các trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thị trường lao động. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; đổi mới chương trình đào tạo, đa dạng hóa các hình thức và phương thức đào tạo; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề hợp lý, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu của các ngành, địa phương và các doanh nghiệp, khu công nghiệp. Có giải pháp hình thành liên kết hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục đào tạo và dạy nghề.
+ Các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm đối với người bị thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi nghề đối với đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở các vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; tập trung nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bổ sung các hình thức đào tạo chuyên sâu, đào tạo qua internet. Bảo đảm chương trình đào tạo, dạy nghề sát thực tiễn, gắn với nhu cầu của doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển mô hình đào tạo với sự tham gia của cơ quan tài trợ, kiểm tra chất lượng của Nhà nước, các tổ chức dạy nghề, doanh nghiệp và người lao động.
+ Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan triển khai có hiệu quả đề án xây dựng các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật, chức danh tư pháp; đẩy mạnh công tác đào tạo trung cấp luật nhằm bổ sung kịp thời đội ngũ cán bộ tư pháp cơ sở cho các địa bàn khó khăn về nguồn nhân lực pháp luật, tư pháp.
- Phát triển khoa học và công nghệ:
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI và Chiến lược phát triển khoa học công nghệ. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về khoa học và công nghệ. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán, mua sản phẩm khoa học công nghệ. Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định, thúc đẩy thị trường khoa học công nghệ. Hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường hoạt động đo lường, tiêu chuẩn. Hỗ trợ địa phương và doanh nghiệp trong việc xác lập, bảo vệ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ. Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khuyến khích hợp tác và chia sẻ công nghệ. Phát huy vai trò các quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hóa công nghệ nhập; liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong đổi mới công nghệ. Hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ cao.
Đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cả nước đến năm 2020, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, kiên quyết đưa ra khỏi quy hoạch các khu công nghiệp chậm triển khai, không có khả năng triển khai. Tập trung hỗ trợ đầu tư hạ tầng các nhóm khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu thuộc diện ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo đề án đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Rà soát, bổ sung cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung và một số công trình hạ tầng kỹ thuật quan trọng, thiết yếu khác trong khu công nghiệp; rà soát bổ sung cơ chế phát triển hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Có giải pháp phù hợp giải quyết tình trạng thiếu nhà ở cho lao động và hạ tầng xã hội thiết yếu tại các khu công nghiệp. Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt một số đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm, nhất là các dự án cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên (Quốc lộ 14), Cầu Nhật Tân và đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân bay Nội Bài, Nhà ga T2 Nội Bài, các đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Cầu Vĩnh Thịnh, Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu...
Rà soát các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật liên quan đến giá điện; công khai, minh bạch giá thành điện. Thực hiện lộ trình điều chỉnh giá điện phù hợp với cơ chế giá thị trường và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhằm thu hút đầu tư vào khâu phát triển điện, đẩy nhanh hình thành và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh; có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh giải phóng mặt bằng, tập trung đầu tư để sớm hoàn thành các công trình, dự án cấp thiết về giao thông, thủy lợi, năng lượng, thông tin truyền thông, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình kết cấu hạ tầng.
Các Bộ, cơ quan, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế và Chỉ thị số 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai thực hiện Đề án trong 3 năm 2013 - 2015, quy hoạch và đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng đã được phê duyệt; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể, bảo đảm tính đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm và kịp thời rà soát, bổ sung.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm quản lý thống nhất; đề cao trách nhiệm của Bộ, cơ quan, địa phương và chủ đầu tư trong phân bổ, sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, doanh nghiệp nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển và các khoản vay được Nhà nước bảo lãnh. Bảo đảm các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hoàn thiện cơ chế chính sách triển khai đấu thầu qua mạng.
- Các Bộ, cơ quan, địa phương ưu tiên bố trí vốn xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; rà soát, phân loại toàn bộ danh mục công trình, dự án để đến năm 2015 cơ bản hoàn thành các dự án đang thi công dở dang. Kiểm tra, rà soát lại thiết kế, dự toán các dự án, công trình, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, sử dụng vật liệu, thiết bị đắt tiền, lãng phí làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý. Rà soát các dự án BT đang thực hiện dở dang để có biện pháp cân đối vốn khả thi hoặc dừng, giãn tiến độ thực hiện khi chưa cân đối được vốn. Chấm dứt khởi công mới các dự án dưới hình thức BT sử dụng kinh phí nhà nước. Không yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi chưa xác định và cân đối được nguồn vốn. Kiểm soát chặt chẽ và hạn chế việc xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, xem xét tiếp tục xây dựng trụ sở cấp xã thật sự cần thiết.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu toàn diện các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế khuyến khích các tổ chức tín dụng sáp nhập, hợp nhất. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Kiểm tra, rà soát và có giải pháp từng bước xử lý có hiệu quả tình trạng sở hữu chéo có tác động xấu đến thị trường trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh vàng.
c) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
Tiếp tục tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án được duyệt. Tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Tổ chức lại một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, không phân biệt cấp, cơ quan quản lý.
Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động, tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và không nghiêm túc thực hiện Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục hoàn thiện chính sách về quản lý hoạt động và thúc đẩy tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý của chủ sở hữu nhà nước nhằm thực hiện tốt chức năng giám sát, cảnh báo và cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực kinh doanh.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước đẩy mạnh tái cơ cấu toàn diện theo đề án đã được phê duyệt, từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư đến thị trường, sản phẩm. Quan tâm đầu tư cho đào tạo, nghiên cứu, làm chủ các công nghệ then chốt để nâng cao năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Rà soát, bổ sung giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ các nông sản chủ lực, tập trung thực hiện các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nghiên cứu, xây dựng bộ giống quốc gia về cây trồng, vật nuôi; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh quảng bá, phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm lúa gạo, cà phê, cao su, tôm, cá, cây ăn quả. Hoàn thiện quy định về quản lý đối với cá tra. Nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và có các biện pháp hạn chế mặt trái khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và các hiệp định thương mại khác.
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển thủy sản và nghề muối, các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi trường nông thôn.
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển, phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế biển. Thực hiện các chính sách khuyến khích nuôi trồng thủy, hải sản, hỗ trợ việc khai thác và các dịch vụ phục vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa. Tổ chức lại phương thức khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển các tổ đội khai thác thủy sản trên biển. Đầu tư thí điểm đóng tàu vỏ sắt công suất lớn khai thác hải sản xa bờ kết hợp bảo vệ chủ quyền biển đảo. Thúc đẩy đàm phán, ký kết hiệp định hợp tác nghề cá trên biển với các nước trong khu vực. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan tăng cường tuyên truyền chủ quyền biển đảo, phổ biến cho ngư dân về pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển.
đ) Về tái cơ cấu công nghiệp
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện từng vùng, thị trường. Rà soát, sửa đổi, bổ sung chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp quan trọng. Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng chuyển từ gia công chế biến sang sản xuất và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và bảo đảm chất lượng đầu tư các dự án công nghiệp trọng điểm, Rà soát, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo.
Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch; tiếp tục nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi, khuyến khích khách du lịch tăng cường mua sắm tại Việt Nam. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
IV. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI, CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
a) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Rà soát tổng thể, điều chỉnh và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo bền vững, nhất là đối với các huyện nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng ATK, các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo cao. Giảm dần hỗ trợ trực tiếp, tập trung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông - lâm - ngư; tăng khả năng tiếp cận và bảo đảm mức tối thiểu về dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, thông tin, trợ giúp pháp lý. Phối hợp với Ủy ban Dân tộc đẩy mạnh triển khai thực hiện chiến lược, chương trình hành động về công tác dân tộc. Rà soát, bổ sung chính sách đặc thù hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn, nhất là về lương thực, phát triển chăn nuôi và trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người dân vươn lên thoát nghèo.
ền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, người có công"; huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất tinh thần của người có công với cách mạng.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi), ban hành các văn bản về chính sách bảo hiểm xã hội, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc, triển khai thực hiện thí điểm bảo hiểm hưu trí bổ sung. Mở rộng diện tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ có trọng điểm cho đối tượng tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, có chế tài đủ mạnh để chủ sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu trình Chính phủ về giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động trong các doanh nghiệp có chủ bỏ trốn hoặc phải ngừng hoạt động. Chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội Việt Nam khẩn trương hướng dẫn thực hiện Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 49/NQ-CP của Chính phủ.
c) Các Bộ: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát các chính sách tái định cư khi xây dựng các công trình thủy điện, đề xuất biện pháp hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, bảo đảm nâng cao đời sống người dân, giảm nghèo bền vững.
đ) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Xây dựng và ban hành quy định về công tác phối hợp trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội nhằm xác định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong tổ chức thực hiện.
e) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện tốt công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
ới HIV, không có người chết vì AIDS và không kỳ thị với người nhiễm HIV/AIDS". Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở y tế và quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, dược phẩm, vắc-xin; thanh tra, kiểm tra toàn diện các cơ sở dịch vụ y tế, hệ thống phân phối bán lẻ dược phẩm, thuốc chữa bệnh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng thuốc chữa bệnh và việc đấu thầu cung ứng thuốc vào các bệnh viện công lập, bảo đảm hiệu quả điều trị và giá hợp lý. Kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn các sai phạm, bảo vệ quyền lợi chính đáng của bệnh nhân, khách hàng.
Thực hiện có hiệu quả chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện; phát triển văn học nghệ thuật. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc, trong đó chú trọng những di sản được công nhận là di sản văn hóa thế giới.
b) Các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện và các điều kiện cần thiết để thanh thiếu niên phát triển toàn diện; chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; thực hiện tốt chính sách tôn giáo; chú trọng công tác gia đình, bảo vệ bà mẹ và trẻ em; thực hiện các giải pháp để đạt mức sinh thấp, hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh và bảo đảm bình đẳng giới. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.
1. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Quốc phòng và các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Triển khai thực hiện Luật đất đai (sửa đổi) và các văn bản pháp luật liên quan. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, hạn chế tối đa xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng dự báo, chủ động ứng phó, giảm thiểu thiệt hại của thiên tai và tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Hoàn thiện dự án Luật bảo vệ môi trường (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân; hoàn thiện thể chế bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và hoàn thiện cơ chế tài chính trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và các nước trong khu vực để có giải pháp sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Kông.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương rà soát điều chỉnh tăng phí sử dụng và khai thác tài nguyên theo cấp độ gây ô nhiễm môi trường.
5. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Các ngành, doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu, vật tư đầu vào và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm.
1. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng theo Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI và Kết luận của Bộ Chính trị; nội luật hóa Công ước của Liên Hợp quốc về chống tham nhũng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, trọng tâm là Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI, Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản liên quan, Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường các giải pháp phòng ngừa, giám sát, kiểm tra, thanh tra phòng, chống tham nhũng. Chỉ đạo các lực lượng chức năng khẩn trương làm rõ các vụ việc có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng, nhất là công tác điều tra, thanh tra các vụ việc tham nhũng nghiêm trọng, công luận và nhân dân quan tâm. Xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân bị chiếm đoạt, thất thoát.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
quan liên quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chú trọng việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tiếp tục rà soát, kiểm tra, tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài.
VII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Nhận thức đúng thời cơ và thách thức, thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường hòa bình, điều kiện thuận lợi để phát triển và bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh của đất nước.
Quan tâm đầu tư và sử dụng các nguồn lực bảo đảm cho các lực lượng chức năng trong quản lý, bảo vệ và chấp pháp trên biển, công tác rà phá bom mìn, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
Tăng cường công nghiệp quốc phòng; kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Triển khai các biện pháp bảo đảm thế trận an ninh nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, phản động; giữ vững an ninh, trật tự trên các địa bàn chiến lược, trọng yếu; xử lý kịp thời, hiệu quả những vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn những mục tiêu và các sự kiện quan trọng của đất nước; không để xảy ra phá hoại, khủng bố, bạo loạn. Bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, tài chính, tiền tệ, an ninh thông tin và an ninh xã hội; sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự theo Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp, phấn đấu kết quả thi hành án năm 2014 đạt hoặc vượt chỉ tiêu được giao; chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan đẩy mạnh việc thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại theo Nghị quyết của Quốc hội.
Thực hiện tốt Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư. Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả, vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong lĩnh vực tư pháp. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến tới thành lập tổ chức công chứng toàn quốc.
1. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Tiếp tục vận động tuyên truyền, nỗ lực cùng các nước ASEAN thúc đẩy ký Bộ quy tắc ứng xử của các bên trên Biển Đông (COC) với Trung Quốc. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân. Đôn đốc, thúc đẩy thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của Luật quốc tịch. Tăng cường công tác thông tin đối ngoại. Tham gia tích cực và thực hiện tốt trách nhiệm là thành viên Hội đồng Nhân quyền của Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai có hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động tích cực đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA) một cách có chọn lọc với lộ trình phù hợp để phát triển bền vững, nhất là Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)…, bảo đảm phù hợp với Chiến lược tham gia các thỏa thuận thương mại tự do của Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích quốc gia, ưu tiên mục tiêu phát triển kinh tế. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, về Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) 2015 và các Hiệp định thương mại tự do đang đàm phán ký kết để các doanh nghiệp, địa phương chủ động khai thác có hiệu quả các cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức.
IX. TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN TẠO ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan nhà nước phải chủ động thông tin chính xác, kịp thời về các cơ chế chính sách, sự chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của mình. Các Bộ trưởng chủ động tham gia Chương trình "Dân hỏi, Bộ trưởng trả lời". Văn phòng Chính phủ phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam nâng cao chất lượng chương trình này cùng với tổ chức tốt các chương trình giao lưu với thành viên Chính phủ.
Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân; trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin báo chí trong tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2014 chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của Bộ, cơ quan, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Bộ, cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện, ưu tiên xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết để sớm đưa các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Nghị quyết này vào cuộc sống.
Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Bộ, cơ quan, địa phương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Nghị quyết; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng tháng, hàng quý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng và tháng cuối quý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm tình hình thực hiện Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ năm tiếp theo, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 năm 2014. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2014.
5. Chính phủ đề nghị các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân địa phương tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong triển khai thực hiện Nghị quyết./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 01/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-01-02 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-02 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Đã hủy |