BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chấp hành quy định pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng | Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2019 |
Kính gửi: ……………………………………….
Trên cơ sở kết quả kiểm tra, để đảm bảo việc chấp hành quy định pháp luật về kinh doanh TCĐTCT, Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh TCĐTCT lưu ý triển khai thực hiện một số nội dung như sau:
Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện rà soát và nghiêm túc thực hiện kinh doanh TCĐTCT theo đúng nội dung được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh TCĐTCT theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp phải bố trí các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh (24/24h). Các hình ảnh phải được lưu trữ đầy đủ trong thời hạn tối thiểu 15 ngày kể từ ngày ghi hình. Riêng khu vực cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước, thời hạn lưu trữ tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày ghi hình.
điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP.
3.1. Về quản lý thiết bị trò chơi
Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP); doanh nghiệp được kinh doanh các chủng loại máy, loại hình trò chơi trên máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính; doanh nghiệp được mua, quản lý và sử dụng các thiết bị của máy TCĐTCT dự phòng để thay thế khi cần thiết, số lượng thiết bị dự phòng không được vượt quá 10% trên tổng số thiết bị của các máy trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh (Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP).
3.2. Đối với các máy TCĐTCT bị hỏng
điểm b Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, trong thời hạn 30 ngày, doanh nghiệp phải thực hiện việc tái xuất hoặc tiêu hủy máy TCĐTCT khi máy TCĐTCT bị hỏng, hư hại không thể sửa chữa hoặc khôi phục hoạt động bình thường.
Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
Theo quy định của pháp luật về kinh doanh TCĐTCT, doanh nghiệp phải mở Sổ quản lý máy TCĐTCT (Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP) và phải mở Sổ quản lý đối với từng thiết bị dự phòng của máy TCĐTCT (Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BTC).
Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BTC.
Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo đúng danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, trong trường hợp có thay đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí người quản lý, điều hành đáp ứng đầy đủ về tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp tổ chức kinh doanh để theo dõi.
điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP và phải thông báo bằng văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp nêu trên để kiểm soát tất cả các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, tất cả các trò chơi điện tử có thưởng khi đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp phải xây dựng Thể lệ trò chơi phù hợp với cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, thiết kế riêng của từng loại máy và gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Cục Thuế địa phương để theo dõi; Doanh nghiệp phải niêm yết và phát hành tờ rơi công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
Điều 8 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.
Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh TCĐTCT thực hiện rà soát, bổ sung, hoàn thiện Quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, Quy chế quản lý tài chính và Quy chế giám sát, theo dõi an ninh theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành qua các thời kỳ (Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, Thông tư số 11/2014/TT-BTC và Thông tư số 57/2017/TT-BTC) và gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền, doanh nghiệp kinh doanh TCĐTCT phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60 triệu đồng trở lên trong một ngày.
9. Về lập hóa đơn đổi tiền cho khách
Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện rà soát và lập hóa đơn đổi tiền cho khách theo đúng mẫu và có đủ số liên theo quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật kế toán năm 2015, Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP, Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BTC, doanh nghiệp kinh doanh TCĐTCT phải lập và gửi báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục thuế địa phương. Định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp phải lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ đến Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương.
Đề nghị doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng nghiêm túc triển khai, thực hiện./.
- Như trên;
- Bộ: CA, KHĐT; VHTTDL;
- NHNNVN;
- UBND các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TCNH (NTQTrang-100b).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Tiến
File gốc của Công văn 7233/BTC-TCNH năm 2019 về chấp hành quy định pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7233/BTC-TCNH năm 2019 về chấp hành quy định pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 7233/BTC-TCNH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Minh Tiến |
Ngày ban hành | 2019-06-21 |
Ngày hiệu lực | 2019-06-21 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |