BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Ông Phan Tuấn Anh - Công ty TNHH Hoàng Ngọc Phát
1. Về đánh giá hợp đồng tương tự đối với đấu thầu qua mạng
Điều 16 khoản 1) quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
khoản 5 và khoản 7 Điều 15 Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Trường hợp cần làm rõ E-HSDT thì bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.
2. Về thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 12 khoản 1 điểm g) quy định thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
3. Về mua sắm trực tiếp
Điều 24 khoản 2) quy định việc mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: (i) nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó; (ii) gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; (iii) đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; (iv) thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
4. Về việc nêu nhãn hiệu, xuất xứ của hàng hóa
Theo đó, đối với câu hỏi của Ông, đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn qua mạng, trong yêu cầu báo giá việc đưa yêu cầu kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm, lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
6. Về việc chào đơn giá khác nhau cho cùng một công việc
Điều 17 và Điều 18 khoản 2 điểm b) quy định về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và quy định một trong các trường hợp đánh giá đơn dự thầu hợp lệ là không đề xuất các giá dự thầu khác nhau.
Điều 43 Luật đấu thầu.
Theo hướng dẫn tại Mục 14.5 Chương I và Mục I Chương III Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT, trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập và cho phép dự thầu theo từng phần thì nhà thầu có thể dự thầu một hoặc nhiều phần của gói thầu; một trong các nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là nhà thầu không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh) đối với cùng một gói thầu. Trường hợp gói thầu chia thành nhiều phần độc lập thì nhà thầu không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính đối với phần mà nhà thầu tham dự thầu.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở các thông tin được cung cấp tại văn bản số 8883/VPCP-ĐMDN ngày 14/9/2018 của Văn phòng Chính phủ./.
- Như trên (Số 01 Nguyễn Ái Quốc, KP1, P.Tân Hiệp, TP Biên Hòa, Đồng Nai);
- Văn phòng Chính phủ; .
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Lưu: VT, Cục QLĐT (CL06).
TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
Nguyễn Đăng Trương
File gốc của Công văn 6962/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6962/BKHĐT-QLĐT năm 2018 hướng dẫn thực hiện pháp luật về đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 6962/BKHĐT-QLĐT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đăng Trương |
Ngày ban hành | 2018-10-02 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-02 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |